TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8655 /CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 10 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty TNHH SW Commodities |
Trả lời văn thư số 03/CV-2014 ngày 18/09/2014 của Công ty về thuế giá trị gia tăng (GTGT), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế GTGT (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014):
+ Tại Khoản 1, Khoản 2a Điều 9 quy định thuế suất thuế GTGT 0%:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
…
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hoá xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
...”
+ Tại Điều 15 quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“ 1. Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).
...”
Trường hợp của Công ty theo trình bày, có mua cà phê nhân là sản phẩm trồng trọt chưa chế biến thành các sản phẩm khác (sản phẩm mua vào thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT) thì khi xuất khẩu sản phẩm nêu trên ra nước ngoài nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 2a Điều 9 Thông tư số 219/2014/TT-BTC được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Trường hợp Công ty có mua tài sản và thuê cung cấp một số dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT nếu đáp ứng các điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào quy định tại Điều 15 Thông tư số 219/2014/TT-BTC thì Công ty được kê khai khấu trừ thuế.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 8080/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm trồng trọt mới qua sơ chế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 4866/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản do Cục thuế Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 2709/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm trồng trọt do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 1911/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm trồng trọt do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 4866/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản do Cục thuế Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 1911/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm trồng trọt do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 2709/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm trồng trọt do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 8080/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm trồng trọt mới qua sơ chế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành