TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8707/CT-TTHT | TpHCM, ngày 15 tháng 10 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty Cổ phần Savimex |
Trả lời văn bản số 2151/2014/SAV/KTTC/CV ngày 2/10/2014 của Công ty về chính sách thuế; Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ tiết c khoản 3 điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế quy định khai thuế GTGT đối với dự án đầu tư:
“Khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
...
c) Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mà chưa được bù trừ hết theo mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
...
Ví dụ 29: Doanh nghiệp A hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, kinh doanh bất động sản. Doanh nghiệp A có dự án xây dựng nhà chung cư để bán thì đây là hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, không thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT theo dự án đầu tư.
...”
Trường hợp Công ty có Trung tâm Xây dựng và Kinh doanh Địa Ốc là đơn vị trực thuộc, kê khai thuế GTGT tập trung tại Công ty, có chức năng kinh doanh bất động sản, thực hiện dự án xây dựng nhà ở để bán thì thuế GTGT đầu vào của dự án không phải kê khai riêng theo mẫu 02/GTGT mà được kê khai chung vào bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào phụ lục PL 01-2/GTGT và được bù trừ với số thuế đầu ra khi tổng hợp lên tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT. Trường hợp trong tháng Công ty có xuất khẩu hàng hoá, nếu sau khi bù trừ, thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì Công ty được hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 4 điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Cục thuế TP thông báo cho Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 8903/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 8852/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 8816/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 8654/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa tiêu dùng nội bộ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 7680/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 7680/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 8852/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 8816/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 8654/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa tiêu dùng nội bộ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 8903/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành