TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 87526/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH Hanaro TNS Việt Nam
Mã số thuế: 0102910110;
Địa chỉ: Lô 76&77, khu công nghiệp Nội Bài, xã Mai Đình, huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội
Trả lời công văn số 20191105/CV-HTNS ngày 07/11/2019 của Công ty TNHH Hanaro TNS Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về lập hóa đơn điện tử kèm bảng kê. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 1, Khoản 3 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
“Điều 35. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.
…
3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Khoản 1 và Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
“1. Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được khởi tạo, lập, gửi nhận, lưu trữ bằng phương tiện điện tử: Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Hóa đơn điện tử gồm các loại: hóa đơn xuất khẩu; hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn bán hàng; hóa đơn khác gồm: tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm...; phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không, chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế, chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng..., hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
Hóa đơn điện tử đảm bảo nguyên tắc: xác định được số hóa đơn theo nguyên tắc liên tục và trình tự thời gian, mã số hóa đơn đảm bảo chỉ được lập và sử dụng một lần duy nhất.
…
3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
a) Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong hóa đơn điện tử từ khi thông tin được tạo ra ở dạng cuối cùng là hóa đơn điện tử.
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử.
b) Thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết”
- Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 2532/TCT-CS ngày 24/6/2019 và công văn số 2047/TCT-CS ngày 22/5/2019 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về hóa đơn điện tử.
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, hóa đơn điện tử bản chất là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử, số dòng có thể tăng lên tùy theo số lượng hàng hóa, sản phẩm có trên hóa đơn. Khi bán hàng hóa Công ty xuất hóa đơn điện tử cho khách hàng thì Công ty phải lập đầy đủ danh mục hàng hóa, dịch vụ bán ra đảm bảo nguyên tắc thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính. Trường hợp Công ty lập hóa điện tử không hiển thị đầy đủ danh mục hàng hóa, dịch vụ bán ra mà lại kèm theo bảng kê cho khách hàng trong đó có những hàng hóa, dịch vụ không được hiển thị trên hóa đơn điện tử là không phù hợp theo quy định về hóa đơn điện tử.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Thanh tra Kiểm tra số 1 - Cục Thuế TP Hà Nội để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty TNHH Hanaro TNS Việt Nam được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 72273/CT-TTHT năm 2019 về ngày lập và ngày ký tên hóa đơn điện tử do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 2532/TCT-CS năm 2019 về hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 20569/CT-TTHT năm 2019 về lập hóa đơn điện tử đối với khách hàng không lấy hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 2973/CT-TTHT năm 2019 về lập bảng kê danh mục hàng hóa kèm theo hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
- 6 Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 7 Thông tư 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 1 Công văn 2973/CT-TTHT năm 2019 về lập bảng kê danh mục hàng hóa kèm theo hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 20569/CT-TTHT năm 2019 về lập hóa đơn điện tử đối với khách hàng không lấy hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 72273/CT-TTHT năm 2019 về ngày lập và ngày ký tên hóa đơn điện tử do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 77558/CT-TTHT năm 2020 về lập hóa đơn điện tử kèm bảng kê do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 79493/CT-TTHT năm 2020 về lập hóa đơn điện tử kèm bảng kê do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 93635/CT-TTHT năm 2020 về lập hóa đơn điện tử đính kèm bảng kê do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành