BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 879/TCT-CS | Hà Nội, ngày 16 tháng 03 năm 2015 |
Kính gửi: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
Trả lời công văn số 545/CT-KT1 ngày 16/01/2015 của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với trường hợp của Công ty cổ phần Khu công nghiệp Hiệp Phước (Công ty), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo nội dung nêu tại công văn số 545/CT-KT1 ngày 16/01/2015 của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh thì dự án được hưởng ưu đãi thuế TNDN miễn 01 năm và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo (theo diện đầu tư mở rộng). Thực tế, Công ty đã kê khai ưu đãi theo diện doanh nghiệp mới thành lập (thuế suất 10% trong 15 năm, miễn 3 năm và giảm 50% trong 8 năm tiếp theo) bao gồm giai đoạn trước cổ phần hóa và sau cổ phần hóa (kê khai kế thừa ưu đãi), kê khai xác định thu nhập chịu thuế và thu nhập được hưởng ưu đãi theo doanh thu tính thuế là toàn bộ số tiền Công ty thực thu trong năm).
Theo quy định tại Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn có liên quan thì trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế phải được phân bổ cho số năm trả tiền trước để từ đó xác định thu nhập chịu thuế của từng năm và các ưu đãi về miễn, giảm thuế TNDN (nếu có). Trường hợp cơ sở kinh doanh đang trong thời gian ưu đãi thuế lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế TNDN từng năm miễn thuế, giảm thuế căn cứ vào tổng số thuế TNDN của số năm trả tiền trước chia (:) cho số năm bên thuê trả tiền trước. Do đó trường hợp của Công ty nếu bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm nhưng Công ty kê khai xác định thu nhập chịu thuế và thu nhập được hưởng ưu đãi theo doanh thu tính thuế là toàn bộ số tiền thực thu trong năm mà không chia cho số năm bên thuê trả tiền trước là chưa phù hợp với quy định nêu trên.
Đề nghị Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh căn cứ quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn có liên quan và thực tế điều kiện đáp ứng đối với trường hợp của Công ty cổ phần Khu công nghiệp Hiệp Phước để xác định cho phù hợp. Ngoài ra, đề nghị Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh căn cứ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của cơ quan thuế thực hiện rà soát việc kê khai xác định ưu đãi thuế của Công ty, các nội dung tại Biên bản kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và Biên bản Kiểm tra của Thanh tra Bộ Tài chính để hướng dẫn Công ty thực hiện cho phù hợp với quy định. Trường hợp còn phát sinh vướng mắc đề nghị Cục thuế báo cáo cụ thể kèm theo hồ sơ có liên quan (nếu có) đồng thời đề xuất phương án giải quyết về Tổng cục Thuế để được xem xét trình các cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1456/TCT-CS năm 2015 về chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 883/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 777/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 727/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 6 Luật quản lý thuế 2006
- 1 Công văn 777/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 727/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 883/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 1456/TCT-CS năm 2015 về chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành