- 1 Công văn 118/TCT-CS năm 2021 về giải đáp vướng mắc hồ sơ thu lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 935/TCT-CS năm 2021 về giải đáp vướng mắc chính sách thu Lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4751/TCT-CS năm 2020 về giải đáp vướng mắc chính sách thu lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2350/TCT-CS năm 2018 về miễn lệ phí trước bạ đối với đất thuê trả tiền hàng năm để đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 2448/TCT-CS năm 2018 về lệ phí trước bạ đối với trường hợp đăng ký lại quyền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 880/TCT-CS | Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2021 |
Kính gửi: Tòa án nhân dân thị xã Điện Bàn tỉnh Quảng Nam.
Trả lời công văn số 286/CV-TA ngày 02/12/2020 của Tòa án nhân dân thị xã Điện Bàn tỉnh Quảng Nam về việc Khiếu kiện quyết định hành chính của ông Lê Quang Phước liên quan đến lệ phí trước bạ, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 26 Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ quy định:
“Điều 9. Miễn lệ phí trước bạ
26. Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở; đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.”
- Tại Khoản 26 Điều 5 Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ quy định:
“Điều 5. Miễn lệ phí trước bạ
Miễn lệ phí trước bạ thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP, cụ thể như sau:
26. Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Trong đó:
- Hộ nghèo là hộ gia đình mà tại thời điểm kê khai, nộp lệ phí trước bạ có giấy chứng nhận là hộ nghèo do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (cấp xã) nơi cư trú xác nhận là hộ nghèo theo quy định về chuẩn nghèo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ là các cá nhân và hộ gia đình trong đó vợ hoặc chồng là người dân tộc thiểu số.
- Vùng khó khăn được xác định theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa thì được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Khoản 26 Điều 5, Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính. Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn quy định miễn lệ phí trước bạ đối với nhà ở, đất ở không có quy định hay hướng dẫn về xác định đối tượng cư ngụ trên địa bàn nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Tòa án nhân dân thị xã Điện Bàn tỉnh Quảng Nam được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 118/TCT-CS năm 2021 về giải đáp vướng mắc hồ sơ thu lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 935/TCT-CS năm 2021 về giải đáp vướng mắc chính sách thu Lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4751/TCT-CS năm 2020 về giải đáp vướng mắc chính sách thu lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2350/TCT-CS năm 2018 về miễn lệ phí trước bạ đối với đất thuê trả tiền hàng năm để đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 2448/TCT-CS năm 2018 về lệ phí trước bạ đối với trường hợp đăng ký lại quyền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành