- 1 Nghị định 109/2008/NĐ-CP về bán, giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
- 2 Quyết định 774/QĐ-UBND năm 2012 quy trình bán doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8823/CT-TTHT | TP.Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 10 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty chế biến thuỷ hải sản xuất khẩu Việt Phú |
Trả lời văn bản số 51/CV-CTY ngày 08/10/2014 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Nghị định 109/2008/NĐ-CP ngày 10/10/2008 của Chính phủ về bán, giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước:
+ Tại Khoản 1, Khoản 8 Điều 3 Giải thích từ ngữ :
“Bán doanh nghiệp, bao gồm: bán toàn bộ hoặc bộ phận doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập quy định tại khoản 1 và bán đơn vị phụ thuộc quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này là việc chuyển sở hữu có thu tiền toàn bộ doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp sang sở hữu tập thể, cá nhân hoặc pháp nhân khác”
“Người giao, người bán doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp là cơ quan, tổ chức đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp.”
+ Tại Khoản 3 Điều 15 quy định phê duyệt kết quả bán, ký kết hợp đồng, bàn giao, thanh toán, thông báo về việc hoàn thành bán doanh nghiệp :
“ Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi có quyết định phê duyệt kết quả bán doanh nghiệp, đại diện người bán và người mua phải ký kết hợp đồng mua bán doanh nghiệp.
….”
Căn cứ Khoản 8d Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) quy định đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm:
“Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật”
Căn cứ Khoản 2.1, Phụ luc 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp quy định:
“Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hoá đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.”
Căn cứ Điểm 2 mục VIII Quyết định 774/QĐ-UBND ngày 16/2/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về quy trình bán doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh:
“Ký kết hợp đồng bán doanh nghiệp: Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày phê duyệt kết quả bán doanh nghiệp:
- Tổng giám đốc công ty mẹ (đối với doanh nghiệp thành viên), Công ty (đối với bán một bộ phận của công ty) ký hợp đồng bán doanh nghiệp (hoặc bán một bộ phận của công ty).
….”
Căn cứ quy định trên, trường hợp theo Quyết định số 1916/QĐ-UBND ngày 21/4/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc phê duyệt phương án bán doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, Công ty được bán và người mua phải kế thừa toàn bộ công nợ, các khoản chi phí, các khoản lỗ phát sinh từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức bàn giao Công ty cho người mua thì khi bán đơn vị đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp ký hợp đồng bán doanh nghiệp phải lập hóa đơn xuất giao cho người mua. Bán doanh nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và thuế GTGT đầu vào của các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho việc bán doanh nghiệp không được kê khai khấu trừ mà tính vào chi phí bán doanh nghiệp.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 8852/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 7690/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế thu nhập cá nhân và thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 7696/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa khuyến mại do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Quyết định 774/QĐ-UBND năm 2012 quy trình bán doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Nghị định 109/2008/NĐ-CP về bán, giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
- 1 Công văn 7690/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế thu nhập cá nhân và thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 7696/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa khuyến mại do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 8852/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành