TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 8836/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2013 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Tung Hae |
Trả lời văn thư số 06/2013/CV-ST ngày 08/10/2013 của Công ty về ủy quyền ký văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế và hóa đơn, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1, 2 Điều 6 Thông tư số 28/2011/TT- BTC ngày 28/2/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế:
“Người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế trực tiếp ký hoặc giao cho cấp phó của mình ký thay trên các văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế thuộc các lĩnh vực được phân công phụ trách. Việc giao ký thay phải được quy định bằng văn bản và lưu tại doanh nghiệp”.
“Uỷ quyền trong giao dịch với cơ quan thuế
- Người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế có thể uỷ quyền cho cán bộ phụ trách dưới mình một cấp ký thừa uỷ quyền các văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế”.
Căn cứ Khoản 2d Điều 14 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ:
“ Tiêu thức “người bán hàng (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)”
Trường hợp thủ trưởng đơn vị không ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của thủ trưởng đơn vị cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn.”
1) Về việc ủy quyền ký văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế:
Căn cứ quy định nêu trên, người đại diện theo pháp luật của Công ty trực tiếp ký hoặc giao cho cấp phó của mình ký thay trên các văn bản, hồ sơ (bao gồm cả hồ sơ khai thuế) khi giao dịch với cơ quan thuế thuộc các lĩnh vực được phân công phụ trách. Việc giao ký thay phải được quy định bằng văn bản, phải quy định cụ thể thời hạn, phạm vi uỷ quyền và gửi cơ quan thuế cùng văn bản, hồ sơ giao dịch lần đầu.
Về việc ủy quyền ký tên trên chứng từ kế toán, sổ sách kế toán đề nghị Công ty tham khảo chế độ kế toán hiện hành để thực hiện. Nếu còn vướng mắc đề nghị Công ty có văn bản gửi Vụ chế độ kế toán-Bộ Tài chính để được hướng dẫn theo thẩm quyền.
2) Về việc ủy quyền ký tên và đóng dấu trên hóa đơn:
Trường hợp Công ty có chi nhánh hạch toán phụ thuộc cùng địa phương trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, sử dụng hóa đơn của Công ty giao thì người đại diện theo pháp luật của Công ty trực tiếp ký, đóng dấu hoặc ủy quyền cho Giám đốc chi nhánh ký, ghi rõ họ tên tại tiêu thức “người bán hàng” và đóng dấu treo của Công ty phía trên bên trái của tờ hóa đơn.
Trường hợp Công ty mua hàng hóa, dịch vụ có nhận hóa đơn đầu vào do bên bán xuất giao, trên hóa đơn có 2 tiêu thức “Thủ trưởng đơn vị” và “người bán hàng” được người đại diện theo pháp luật của bên bán ủy quyền cho Phó Giám đốc và Kế toán trưởng ký thay và đóng 2 dấu của bên bán (một dấu đóng ở tiêu thức “Thủ trưởng đơn vị”, một đóng dấu treo phía trên bên trái của tờ hóa đơn) là chưa phù hợp, đề nghị Công ty theo hướng dẫn nêu trên.
Cục Thuế TP thông báo để Công ty biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT.CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3561/CT-TTHT năm 2020 về hướng dẫn về văn bản giao dịch với cơ quan thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 30632/CT-TTHT năm 2017 về ủy quyền giao dịch với cơ quan thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 13048/CT-HTr năm 2015 ủy quyền quyết toán thu thuế nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 7243/CT-HTr năm 2015 về văn bản giao dịch với cơ quan thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 6235/CT-TTHT năm 2014 về giao dịch với cơ quan thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 1281/TCT-DNL năm 2014 giao hóa đơn đối với hoạt động bán điện do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 4281/TCT-CS năm 2013 về việc ủy quyền ký các văn bản giao dịch với cơ quan thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Công văn 52/BNN-TCCB đề xuất nội dung ủy quyền giải quyết công việc và ủy quyền, thừa lệnh ký văn bản thuộc nhiệm vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10 Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Quyết định 123/QĐ-BTNMT năm 2009 về việc ủy quyền cho quyền Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam ký thừa ủy quyền Bộ trưởng các văn bản liên quan đến hoạt động khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1 Quyết định 1497/QĐ-BTNMT năm 2008 về việc ủy quyền Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam ký thừa ủy quyền (TUQ) Bộ trưởng các văn bản liên quan đến hoạt động khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2 Quyết định 123/QĐ-BTNMT năm 2009 về việc ủy quyền cho quyền Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam ký thừa ủy quyền Bộ trưởng các văn bản liên quan đến hoạt động khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3 Công văn 52/BNN-TCCB đề xuất nội dung ủy quyền giải quyết công việc và ủy quyền, thừa lệnh ký văn bản thuộc nhiệm vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4 Công văn 1281/TCT-DNL năm 2014 giao hóa đơn đối với hoạt động bán điện do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 4281/TCT-CS năm 2013 về việc ủy quyền ký các văn bản giao dịch với cơ quan thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 6235/CT-TTHT năm 2014 về giao dịch với cơ quan thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Công văn 13048/CT-HTr năm 2015 ủy quyền quyết toán thu thuế nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Công văn 7243/CT-HTr năm 2015 về văn bản giao dịch với cơ quan thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9 Công văn 30632/CT-TTHT năm 2017 về ủy quyền giao dịch với cơ quan thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10 Công văn 3561/CT-TTHT năm 2020 về hướng dẫn về văn bản giao dịch với cơ quan thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành