BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8863/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 28 tháng 09 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Hải quan thành phố Hải Phòng.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 05 tháng 9 năm 2015 của Công ty TNHH Kinh doanh Dịch vụ Tổng hợp Tuấn Tường về việc xem xét khoản giảm giá sau khi kết thúc hợp đồng đối với mặt hàng xe ô tô con đã qua sử dụng nhập khẩu theo hợp đồng số 30 SG-TT/2014 ngày 11/8/2014 tại các Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực I, khu vực II, khu vực III. Tuy nhiên qua xem xét hồ sơ đề nghị xét giảm giá của Công ty thấy rằng:
- Tại hợp đồng mua bán số 30 SG-TT/2014 và phụ lục hợp đồng đính kèm thể hiện số lượng nhập khẩu xe ô tô cũ là 30 chiếc, trong khi thực tế nhập khẩu là 20 chiếc (thể hiện trên các tờ khai nhập khẩu, Bảng kê theo dõi thực tế nhập khẩu hàng hóa thuộc hợp đồng mua bán hàng hóa có điều khoản giảm giá và Bản thanh lý hợp đồng).
- Trị giá hàng hóa tại Phụ lục hợp đồng là 1.051.100 usd, trị giá hàng hóa tại 20 tờ khai hải quan theo Bảng kê theo dõi thực tế nhập khẩu là 734.000 usd, trong khi tại các chứng từ thanh toán qua ngân hàng thể hiện trị giá Công ty đã thanh toán cho hợp đồng số 30 SG-TT/2014 là 766.850 usd (bao gồm khoản phí ngân hàng là 1.780,57usd).
Căn cứ quy định tại Điều 12 Thông tư số 205/TT-BTC ngày 15/12/2010 và Điều 5 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực thanh toán tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định bằng cách áp dụng tuần tự sáu phương pháp xác định trị giá hải quan. Tuy nhiên do có sự chênh lệch giữa trị giá thực tế doanh nghiệp đã thanh toán và trị giá khai báo của doanh nghiệp đối với 20 chiếc xe ô tô nhập khẩu (giá thực tế thanh toán cao hơn trị giá khai báo), Tổng cục Hải quan đề nghị Cục Hải quan thành phố Hải phòng kiểm tra, rà soát hồ sơ gốc của doanh nghiệp, chứng từ thanh toán để xác định chính xác trị giá thực tế doanh nghiệp đã thanh toán đối với 20 chiếc xe ô tô nhập khẩu theo hợp đồng số 30 SG-TT/2014 ngày 11/8/2014 (bản sao bảng kê theo dõi thực tế hàng hóa theo công văn số 01/TB-CQBHVB ngày 7/9/2015 của doanh nghiệp đính kèm) làm cơ sở xác định số thuế phải nộp của doanh nghiệp theo đúng quy định.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan thành phố Hải Phòng biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 923/TCHQ-TXNK năm 2016 về công tác trị giá hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Công văn 9729/TCHQ-TXNK năm 2014 về chính sách thuế và thủ tục nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng của người Việt Nam mang quốc tịch Mỹ mang vào khi trở về Việt Nam sinh sống do Tổng cục hải quan ban hành
- 4 Công văn 376/GSQL-GQ3 năm 2014 về cấp giấy phép nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng dưới dạng quà biếu, tặng do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 5 Công văn 5355/TCHQ-GSQL năm 2013 nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng, không có số động cơ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Thông tư 205/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 40/2007/NĐ-CP quy định về xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 5355/TCHQ-GSQL năm 2013 nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng, không có số động cơ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 376/GSQL-GQ3 năm 2014 về cấp giấy phép nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng dưới dạng quà biếu, tặng do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 3 Công văn 9729/TCHQ-TXNK năm 2014 về chính sách thuế và thủ tục nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng của người Việt Nam mang quốc tịch Mỹ mang vào khi trở về Việt Nam sinh sống do Tổng cục hải quan ban hành
- 4 Công văn 923/TCHQ-TXNK năm 2016 về công tác trị giá hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành