TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 90476/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2019 |
Kính gửi: Tổ chức Giáo dục và đào tạo Apollo Việt Nam
Địa chỉ: Số 58 Phạm Ngọc Thạch, Phường 6, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
Trả lời công văn số AEC/02082019 đề ngày 02/08/2019 và công văn số AEC/23/10/2019 ngày 23/10/2019 của Tổ chức Giáo dục và đào tạo Apollo Việt Nam hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính Phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Tại Điều 2 quy định người nộp thuế:
“1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
…
d) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
2. Tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Các tổ chức này nếu có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 14 Chương IV Thông tư này.”
+ Tại Khoản 1, Điều 14 quy định phạm vi áp dụng từ thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
“1. Phạm vi áp dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.
Trường hợp doanh nghiệp bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai theo tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 08) ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Tổ chức giáo dục Apollo Việt Nam (AVN) được thành lập từ Trung tâm giáo dục Apollo Tại Vương quốc Anh (AEC), AEC chuyển đổi địa chỉ trụ sở hoạt động từ Vương quốc Anh sang Singapore, ACE không thay đổi cơ cấu cổ đông, vốn chủ sở hữu và vẫn giữ 100% vốn của Tổ chức giáo dục Apollo Việt Nam (AVN), AEC không phát sinh giao dịch chuyển nhượng vốn cho các nhà đầu tư khác thì không phải kê khai đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn theo quy định.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Tổ chức Giáo dục và đào tạo Apollo Việt Nam biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1254/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 93747/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dịch vụ hỗ trợ cung cấp cho công ty thành viên do Cục Thuế thành phố Hà Nội
- 3 Công văn 93857/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 92140/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với dịch vụ sở hữu trí tuệ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 88332/CT-TTHT năm 2019 về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với trường hợp tách doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 86239/CT-TTHT năm 2019 về chi phí khấu hao được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 81597/CT-TTHT năm 2019 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư tại khu công nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Luật Đầu tư 2014
- 9 Luật Doanh nghiệp 2014
- 10 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 1254/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 93747/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dịch vụ hỗ trợ cung cấp cho công ty thành viên do Cục Thuế thành phố Hà Nội
- 3 Công văn 93857/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 92140/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế đối với dịch vụ sở hữu trí tuệ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 88332/CT-TTHT năm 2019 về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với trường hợp tách doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 86239/CT-TTHT năm 2019 về chi phí khấu hao được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 81597/CT-TTHT năm 2019 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư tại khu công nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành