BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 905/TCHQ-KTTT | Hà Nội, ngày 04 tháng 03 năm 2008 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
Theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu nhập, kể cả phí vận tải, phí bảo hiểm, theo hợp đồng.
Qua kết quả kiểm tra sau thông quan về trị giá, Tổng cục Hải quan phát hiện một số doanh nghiệp nhập khẩu khai báo trị giá tính thuế không đúng như:
- Đối với các lô hàng thuộc diện xác định trị giá tính thuế theo Nghị định 60/2002/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2006; Nghị định 155/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005; Nghị định 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ (hàng thuộc đối tượng áp dụng Hiệp định trị giá WTO): Doanh nghiệp có mua bảo hiểm (I) cho hàng hóa nhập khẩu nhưng không xuất trình chứng từ khi làm thủ tục hải quan để tránh phải cộng chi phí bảo hiểm vào trị giá tính thuế.
- Đối với các lô hàng không thuộc diện xác định trị giá tính thuế theo quy định tại các văn bản nêu trên (áp dụng giá tối thiểu, bảng giá kiểm tra): Doanh nghiệp có mua bảo hiểm (I), phí vận tải quốc tế (F) cho hàng hóa nhập khẩu nhưng không xuất trình chứng từ khi làm thủ tục Hải quan để được áp dụng quy định về xác định I và F theo quy định tại công văn số 1632/TCHQ-KTTT ngày 30/3/1999 của Tổng cục Hải quan (nhằm làm giảm chi phí phí so với thực tế thanh toán).
Để khắc phục tình trạng này, đề nghị các Cục Hải quan các tỉnh, thành phố kiểm tra các hồ sơ doanh nghiệp nhập khẩu theo giá C&F, giá FOB mới phát sinh, hồ sơ đang trong thời hạn kiểm tra sau thông quan, cụ thể:
1. Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng áp dụng Hiệp định trị giá WTO: cơ quan hải quan phải căn cứ chứng từ thực tế thanh toán để xác định chi phí vận tải quốc tế (F), chi phí bảo hiểm hàng hóa (I).
Trường hợp Doanh nghiệp không xuất trình chứng từ vận tải thì không được áp dụng phương pháp 1 mà phải chuyển sang phương pháp tiếp theo hoặc doanh nghiệp không mua bảo hiểm cho hàng hóa thì không phải cộng thêm chi phí này vào trị giá tính thuế.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc đối tượng áp dụng Hiệp định trị giá WTO (như hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên): yêu cầu thực hiện theo đúng quy định tại công văn số 1632/TCHQ-KTTT .
3. Cục Hải quan tỉnh, thành phố căn cứ tình huống thực tế và các nguyên tắc xác định trị giá quy định tại các văn bản và hướng dẫn nêu trên để thực hiện theo đúng quy định, lưu ý không để phát sinh thêm các trường hợp tương tự.
Tổng cục Hải quan hướng dẫn để các đơn vị thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 09/TCHQ-TXNK về chi phí vận tải mặt hàng than xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 7425/TCHQ-TXNK về phí vận tải mặt hàng than xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 7250/TCHQ-TXNK về phí vận tải mặt hàng than xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 5753/TCHQ-TXNK vướng mắc tính chi phí vận tải mặt hàng than xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 1309/TCHQ-KTTT về phí vận tải hàng hóa tới cửa khẩu nhập do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Nghị định 40/2007/NĐ-CP về xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
- 7 Nghị định 155/2005/NĐ-CP về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
- 8 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005
- 9 Nghị định 60/2002/NĐ-CP về việc xác định giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại
- 1 Công văn 09/TCHQ-TXNK về chi phí vận tải mặt hàng than xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 7425/TCHQ-TXNK về phí vận tải mặt hàng than xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 7250/TCHQ-TXNK về phí vận tải mặt hàng than xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 5753/TCHQ-TXNK vướng mắc tính chi phí vận tải mặt hàng than xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 1309/TCHQ-KTTT về phí vận tải hàng hóa tới cửa khẩu nhập do Tổng cục Hải quan ban hành