BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 908/TCT-CS | Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 2011 |
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Tổng cục Thuế nhận được phản ánh của một số Cục thuế, doanh nghiệp in, Hiệp hội in về việc hiện nay có một số doanh nghiệp đã sử dụng hết hóa đơn mua của cơ quan thuế do Bộ Tài chính phát hành và đang gặp vướng mắc trong việc đặt in hóa đơn do các nhà in chưa đáp ứng kịp hoặc các trường hợp khác mà doanh nghiệp chưa có hoá đơn để sử dụng. Để giải quyết vướng mắc của các doanh nghiệp, Tổng cục Thuế chỉ đạo như sau:
1. Ngày 8/2/2011 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 13/2011/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điểm a, b Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010, Thông tư số 13/2011/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 25/3/2011 và đã mở rộng đối tượng được tự in hóa đơn.
Theo đó, đối với các doanh nghiệp đủ điều kiện tự in hóa đơn thì Cục thuế đề nghị doanh nghiệp sử dụng ngay hình thức hóa đơn tự in, cụ thể:
- Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được sử dụng phần mềm in hóa đơn không nhất thiết phải kết nối với phần mềm kế toán gồm:
+ Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
+ Các đơn vị sự nghiệp công lập có sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;
+ Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ từ một (01) tỷ đồng trở lên tính theo số vốn đã thực góp đến thời điểm thông báo phát hành hóa đơn.
- Các doanh nghiệp phải sử dụng phần mềm in hóa đơn kết nối với phần mềm kế toán, phần mềm bán hàng hóa gắn liền với phần mềm kế toán, là doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế, có số vốn điều lệ dưới 1 tỷ tính theo theo số vốn đã thực góp đến thời điểm thông báo phát hành hóa đơn và đáp ứng các điều kiện:
+ Có doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ;
+ Có hệ thống thiết bị (máy tính, máy in, máy tính tiền) đảm bảo cho việc in và lập hoá đơn khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ;
+ Là đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm bán hàng hoá, dịch vụ gắn liền với phần mềm kế toán, đảm bảo dữ liệu của hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ được tự động chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tại thời điểm lập hoá đơn;
+ Không bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế hoặc đã bị xử phạt và đã chấp hành xử phạt vi phạm pháp luật về thuế mà tổng số tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế dưới năm mươi (50) triệu đồng trong vòng ba trăm sáu mươi lăm (365) ngày tính liên tục từ ngày thông báo phát hành hoá đơn tự in lần đầu trở về trước.
2. Tổng cục Thuế đã thẩm định một số phần mềm in hóa đơn và phần mềm kế toán có tính năng in hóa đơn được sử dụng miễn phí trong thời hạn từ 3 đến 6 tháng để hỗ trợ cung cấp cho các doanh nghiệp. Phần mềm in hóa đơn, phần mềm kế toán có tính năng in hóa đơn sử dụng miễn phí sẽ được cung cấp thông qua mạng Internet, USB, hoặc đĩa CD.
3. Yêu cầu Cục thuế thành lập Tổ hỗ trợ tại Cục thuế, Chi cục Thuế để tiếp nhận phần mềm miễn phí từ Tổng cục Thuế và các nhà cung cấp để hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc cài đặt, sử dụng phần mềm tự in hóa đơn. Tổ hỗ trợ gồm bộ phận công nghệ thông tin, bộ phận ấn chỉ hoặc có thể huy động các bộ phận khác của Cục, Chi cục như bộ phận kê khai, kiểm tra thực hiện. Cục thuế báo cáo hàng ngày về Tổng cục Thuế:
- Báo cáo Danh sách doanh nghiệp (bao gồm: Tên doanh nghiệp, địa chỉ, MST, số điện thoại, website (nếu có);) gửi về Tổng cục Thuế và qua email về Cục Công nghệ thông tin của Tổng cục Thuế theo địa chỉ hotro_inhoadon@gdt.gov.vn để Cục Công nghệ Thông tin hỗ trợ giải pháp sử dụng hóa đơn tự in để có hóa đơn sử dụng ngay (Mẫu Báo cáo danh sách đính kèm).
- Báo cáo số lượng doanh nghiệp chưa có hóa đơn để sử dụng, lý do, biện pháp xử lý của Cục thuế (theo mẫu đính kèm) gửi về Tổng cục Thuế (Vụ Tài vụ quản trị) từ ngày 22/3 đến ngày 30/4/2011 bằng văn bản và vào địa chỉ emai: Khai, Trần Ngọc Khải; Hợp, Lê Nguyên Hợp - Vụ Tài vụ quản trị - Tổng cục Thuế.
4. Đối với các doanh nghiệp không thuộc đối tượng được tự in hóa đơn, không thuộc đối tượng được mua hóa đơn của cơ quan thuế, hiện chưa có hóa đơn để sử dụng (do doanh nghiệp in hóa đơn chậm tiến độ hoặc do doanh nghiệp chưa ký hợp đồng) thì Cục thuế hướng dẫn mẫu hợp đồng đặt in và yêu cầu doanh nghiệp đặt in hóa đơn ngay. Cục thuế làm việc trực tiếp với các doanh nghiệp in, đề nghị doanh nghiệp in thực hiện in hóa đơn cho các doanh nghiệp chưa có hóa đơn để sử dụng, đảm bảo doanh nghiệp có hóa đơn để sử dụng trong thời hạn ngắn nhất.
Đồng thời Cục thuế báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh, thành phố có biện pháp chỉ đạo các doanh nghiệp in yêu cầu doanh nghiệp in thực hiện in hóa đơn ngay cho các doanh nghiệp chưa có hóa đơn để sử dụng. Đối với các doanh nghiệp in số lượng lớn thì yêu cầu doanh nghiệp in thực hiện in giãn tiến độ để ưu tiên phục vụ gấp các doanh nghiệp chưa có hóa đơn.
5. Cục thuế cần tuyên truyền rõ để các doanh nghiệp biết việc doanh nghiệp được đồng thời sử dụng nhiều hình thức hóa đơn khác nhau (hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử) và phải thực hiện thông báo phát hành từng hình thức hóa đơn theo quy định. Trong khi chưa nhận được hóa đơn từ các nhà in, đối với các doanh nghiệp đủ điều kiện nêu tại điểm 1 công văn này, Cục thuế đề nghị doanh nghiệp sử dụng hình thức hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính đối với những doanh nghiệp đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử. Sau khi nhận được hóa đơn đặt in từ các nhà in, doanh nghiệp được lựa chọn sử dụng đồng thời nhiều hình thức hóa đơn (hoá đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử) hoặc chỉ sử dụng một hình thức hóa đơn tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp.
6. Để khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp tự in hóa đơn, Tổng cục Thuế sẽ cập nhật lên trang thông tin điện tử ngành thuế Danh sách các phần mềm in hóa đơn và phần mềm kế toán có tính năng in hóa đơn được cung cấp miễn phí để các doanh nghiệp sử dụng (thời hạn sử dụng miễn phí tùy thuộc vào từng nhà cung cấp phần mềm).
Đối với các doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp ở địa bàn khó khăn và đặc biệt khó khăn thì Cục thuế chỉ đạo hỗ trợ để khuyến khích doanh nghiệp sử dụng hình thức hóa đơn tự in.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị Cục thuế báo cáo kịp thời Ban chỉ đạo triển khai Nghị định 51 và Bộ phận hỗ trợ của Tổng cục Thuế để được hướng dẫn kịp thời.
Tổng cục Thuế thông báo để các Cục thuế biết, thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
(Mẫu báo cáo đính kèm công văn 908 TCT-CS ngày 18/3/2011)
CỤC THUẾ.... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hà Nội, ngày tháng năm 2011 |
Kính gửi: Tổng cục Thuế (Cục Công nghệ thông tin)
BÁO CÁO DANH SÁCH DOANH NGHIỆP CÓ NHU CẦU HỖ TRỢ SỬ DỤNG PHẦN MỀM IN HÓA ĐƠN
(email: hotro_inhoadon@gdt.gov.vn)
Thực hiện công văn số …../TCT-CS ngày /3/2011, Cục thuế…. Báo cáo Danh sách doanh nghiệp có nhu cầu hỗ trợ để thực hiện tự in hóa đơn như sau:
I. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được sử dụng phần mềm in hóa đơn không phải kết nối với phần mềm kế toán
STT | Tên doanh nghiệp, tổ chức | Địa chỉ | MST | Số điện thoại | Website (nếu có) |
|
|
|
|
|
|
II. Các doanh nghiệp phải sử dụng phần mềm in hóa đơn kết nối với phần mềm kế toán, phần mềm bán hàng hóa gắn liền với phần mềm kế toán
STT | Tên doanh nghiệp, tổ chức | Địa chỉ | MST | Số điện thoại | Website (nếu có) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cục thuế báo cáo Tổng cục./.
Nơi nhận: | TM. CỤC THUẾ |
(Mẫu báo cáo đính kèm công văn 908 TCT-CS ngày 18/3/2011)
CỤC THUẾ.... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hà Nội, ngày tháng năm 2011 |
Kính gửi: Tổng cục Thuế (Vụ Tài vụ quản trị)
BÁO CÁO DANH SÁCH DOANH NGHIỆP CHƯA CÓ HOÁ ĐƠN ĐỂ SỬ DỤNG
Thực hiện công văn số …../TCT-CS ngày …/3/2011, Cục thuế…. báo cáo số lượng doanh nghiệp chưa có hóa đơn để sử dụng như sau:
Tổng số đối tượng phải đặt in, tự in hóa đơn trong năm 2011 | Số lượng DN chưa có hóa đơn để sử dụng theo TT 153 | Lý do chưa có hóa đơn để sử dụng | Số lượng DN có nhu cầu hỗ trợ sử dụng phần mềm in hóa đơn | |
Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được sử dụng phần mềm in hóa đơn không phải kết nối với phần mềm kế toán | Các doanh nghiệp phải sử dụng phần mềm in hóa đơn kết nối với phần mềm kế toán, phần mềm bán hàng hóa gắn liền với phần mềm kế toán | |||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cục thuế báo cáo Tổng cục./.
Nơi nhận: | TM. CỤC THUẾ |
- 1 Công văn 3115/TCT-CS năm 2015 về việc sử dụng hóa đơn tự in do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 500/TCT-CS về phát hành hóa đơn tự in do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Thông tư 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 13/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 153/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 153/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Công văn 937/TCT-CS về sử dụng hóa đơn tự in do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Luật Kế toán 2003