BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 913/BKHĐT-QLĐT | Hà Nội, ngày 13 tháng 02 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty cổ phần đầu tư IDJ Việt Nam
Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận được văn bản số 461/VPCP-ĐMDN ngày 16/01/2019 của Văn phòng Chính phủ về việc trả lời kiến nghị của Công ty cổ phần đầu tư IDJ Việt Nam liên quan đến nội dung đánh giá khả năng thu xếp vốn thông qua thư cam kết tín dụng của nhà đầu tư trong quá trình sơ tuyển. Sau khi nghiên cứu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) có ý kiến như sau:
Theo bảng Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm (Chương III, Mục 2.2) thuộc Mẫu hồ sơ mời sơ tuyển ban hành kèm theo Thông tư số 16/2016/TT-BKHĐT ngày 16/12/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhà đầu tư phải cung cấp cam kết huy động vốn vay theo Mẫu NL 02 tại Chương IV - Biểu mẫu dự sơ tuyển. Nhà đầu tư nộp kèm theo văn bản cam kết cung cấp tài chính của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng đối với phần nghĩa vụ tài chính còn lại (ngoài vốn chủ sở hữu) thuộc trách nhiệm thu xếp của nhà đầu tư. Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển căn cứ tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá quy định trong hồ sơ mời sơ tuyển. Mục đích của việc cam kết tín dụng để đảm bảo nhà đầu tư đáp ứng được nguồn lực tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trong suốt thời gian hợp đồng dự án.
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13, mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
Do đó, trường hợp hồ sơ dự sơ tuyển của Quý Công ty được bên mời thầu đánh giá là không đảm bảo tính pháp lý và không có giá trị để làm căn cứ đánh giá về khả năng thu xếp vốn vay (do ngày thành lập liên danh sau ngày có thư cung cấp tín dụng) theo văn bản số 2678/SGTVTXD-PTĐT ngày 24/12/2018 của Sở Giao thông vận tải - Xây dựng tỉnh Lào Cai, Quý Công ty làm rõ với bên mời thầu về tính pháp lý của thư cam kết cung cấp tín dụng. Việc xác định hiệu lực pháp lý của thư tín dụng thực hiện theo quy định của pháp luật về tín dụng, pháp luật về dân sự và pháp luật khác có liên quan.
Ngoài ra, theo bảng Chỉ dẫn nhà đầu tư (Chương I, Mục 26) thuộc Mẫu hồ sơ mời sơ tuyển ban hành kèm theo Thông tư số 16/2016/TT-BKHĐT, khi thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị ảnh hưởng, nhà đầu tư có quyền gửi đơn kiến nghị về các vấn đề trong quá trình sơ tuyển, kết quả sơ tuyển đến Bên mời thầu, Người có thẩm quyền, Hội đồng tư vấn theo địa chỉ quy định tại bảng dữ liệu. Việc giải quyết kiến nghị trong đấu thầu được thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương XII Luật Đấu thầu và Điều 88, 89 và 90 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP.
Đề nghị Quý Công ty nghiên cứu, thực hiện theo đúng quy định hiện hành./.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn 4027/BKHĐT-ĐTNN năm 2019 về điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 2 Công văn 3833/BKHĐT-QLĐT năm 2019 về tổ chức lựa chọn nhà đấu thầu thực hiện dự án do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3 Công văn 3686/BKHĐT-ĐTNN năm 2019 về địa điểm thực hiện dự án của nhà đầu tư 100% vốn nước ngoài đã thực hiện dự án tại Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4 Thông tư 16/2016/TT-BKHĐT hướng dẫn lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5 Bộ luật dân sự 2015
- 6 Nghị định 30/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
- 7 Luật đấu thầu 2013
- 1 Công văn 3686/BKHĐT-ĐTNN năm 2019 về địa điểm thực hiện dự án của nhà đầu tư 100% vốn nước ngoài đã thực hiện dự án tại Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 2 Công văn 3833/BKHĐT-QLĐT năm 2019 về tổ chức lựa chọn nhà đấu thầu thực hiện dự án do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3 Công văn 4027/BKHĐT-ĐTNN năm 2019 về điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành