BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 920/TCT-CS | Hà Nội , ngày 09 tháng 03 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 77384/CT-TTr1 ngày 8/12/2015 của Cục Thuế thành phố Hà Nội trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 và Điều 6 Thông tư số 228/2009/TT- BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và sử dụng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi thì doanh nghiệp được trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi nếu doanh nghiệp có khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, được ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác; khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.
Theo công văn của Cục Thuế trình bày thì Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Thành Nam chỉ ký hợp đồng hoặc thỏa thuận hợp đồng với cá nhân để được quyền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất, căn hộ, biệt thự và Công ty đã chuyển tiền cho các cá nhân, trong khi hồ sơ trích lập dự phòng liên quan đến các cá nhân nên khó khăn cho việc đối chiếu xác định tính pháp lý của hồ sơ.
Căn cứ quy định nêu trên, về nguyên tắc doanh nghiệp được trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi nếu doanh nghiệp có khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, có đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định. Theo đó, đối với trường hợp Công ty cổ phần đầu tư và phát triển đô thị Thành Nam có khoản nợ phải thu của các cá nhân, nếu hồ sơ liên quan đến việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi của các cá nhân này chưa đầy đủ và chưa đủ tính pháp lý thì chưa có đủ cơ sở để trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo quy định.
Tổng cục Thuế thông báo Cục Thuế thành phố Hà Nội biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 811/TCT-DNL năm 2019 về trích lập dự phòng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 154/TCT-CS năm 2017 về trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 10933/VPCP-KTTH năm 2016 về trích lập dự phòng năm 2015 của Tổng công ty Giấy Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4 Công văn 274/TCT-CS năm 2015 trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi và chính sách thuế để xác định khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 3847/TCT-CS về trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 1245/TCT-CS về xóa nợ phải thu khó đòi của người nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Thông tư 228/2009/TT-BTC hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 811/TCT-DNL năm 2019 về trích lập dự phòng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 154/TCT-CS năm 2017 về trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 10933/VPCP-KTTH năm 2016 về trích lập dự phòng năm 2015 của Tổng công ty Giấy Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4 Công văn 274/TCT-CS năm 2015 trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi và chính sách thuế để xác định khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 3847/TCT-CS về trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 1245/TCT-CS về xóa nợ phải thu khó đòi của người nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành