TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 926/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 02 năm 2012 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Jonhson và Jonhson |
Trả lời văn thư số JJVNFIN/2011/12/001 ngày 13/12/2011 của Công ty về hoá đơn, chứng từ khi chi tiền hỗ trợ, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
- Căn cứ điểm 2.19, mục IV, phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT):
“Đối với cơ sở kinh doanh nhận tiền hỗ trợ của các cơ sở kinh doanh khác thì khi nhận tiền cơ sở kinh doanh lập chứng từ thu và xác định là khoản thu nhập khác để kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền hỗ trợ, căn cứ mục đích hỗ trợ đã được ghi trong hợp đồng hỗ trợ để lập chứng từ chi tiền.”
- Căn cứ điểm 1, đểm 2.19 mục IV phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
“Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Mục này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.”
“Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi khống chế quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra;”
Trường hợp Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh có ký hợp đồng hỗ trợ 01 phần chi phí khuyến mại cho khách hàng và theo thoả thuận khoản tiền hỗ trợ cho khách hàng được cấn trừ vào số tiền mua hàng hoá, dịch vụ mà khách hàng phải trả cho Công ty, nếu khoản chi tiền hỗ trợ liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh thì Công ty căn cứ vào hợp đồng mua bán, hợp đồng hỗ trợ, chứng từ chi tiền (trường hợp chi bằng tiền) hoặc biên bản cấn trừ công nợ (nếu cấn trừ công nợ) để tính vào chi phí được trừ (thuộc khoản chi phí bị khống chế theo quy định tại điểm 2.19 mục IV phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC nêu trên) khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN .
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: | TUQ. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 44824/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế đối với khoản tiền thu hỗ trợ nhận được do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 4459/CT-TTHT hoá đơn chứng từ nhận tiền hỗ trợ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 2978/CT-TTHT về hoá đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 2978/CT-TTHT về hoá đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 4459/CT-TTHT hoá đơn chứng từ nhận tiền hỗ trợ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 44824/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế đối với khoản tiền thu hỗ trợ nhận được do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành