BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 926/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 05 tháng 3 năm 2008 |
Kính gửi: | - Vụ Hợp tác quốc tế - Bộ Tài chính; |
Trong quá trình làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa hưởng ưu đãi theo các Hiệp định thương mại tự do, có những trường hợp các đơn vị hải quan cần phải xác minh tính hợp lệ của C/O và xuất xứ hàng hóa.
Theo quy định về thủ tục cấp và kiểm tra C/O (OCP) tại các Hiệp định thương mại tự do và tại Thông tư số 45/2007/TT-BTC ngày 07/05/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt, khi có nghi ngờ về tính hợp lệ của C/O, cơ quan Hải quan nước nhập khẩu có thể yêu cầu cơ quan cấp xác nhận. Việc xác nhận phải chi tiết và cụ thể để giải thích làm rõ những nghi ngờ của cơ quan Hải quan nước nhập khẩu. Trên thực tế Tổng cục Hải quan đã nhận được thư xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp tại nước xuất khẩu và một số Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán của nước cấp tại Việt Nam.
Trước đây (khi chưa ban hành Thông tư số 45/2007/TT-BTC), để nhanh chóng nhận được kết quả điều tra xác minh và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp cũng như công tác quản lý của cơ quan hải quan, Tổng cục Hải quan đã hướng dẫn các đơn vị hải quan chấp nhận thư xác nhận tính xác thực của C/O của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc Đại sứ quán/lãnh sự quán của nước cấp tại Việt Nam. Tuy nhiên, thực tế đã có một số Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán xác nhận không đúng (Indonesia) hoặc không trả lời (Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia). Hơn nữa, Bộ Công Thương Malaysia đã có thư đề nghị Việt Nam gửi yêu cầu xác nhận C/O đến cơ quan cấp theo đúng Quy chế xuất xứ.
Thông tư số 45/2007/TT-BTC đã được xây dựng trên cơ sở Quy chế xuất xứ thực hiện Hiệp định thương mại tự do. Tổng cục Hải quan cho rằng phải thực hiện đúng quy định của Thông tư đối với việc điều tra xác minh C/O (Điểm 6 Mục II) và cũng là quy định của Quy chế xuất xứ thực hiện Hiệp định thương mại tự do: Đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ của nước xuất khẩu xác nhận, không chấp nhận xác nhận của Đại sứ quán hoặc Lãnh sự quán của nước cấp tại Việt Nam. Đó là cơ sở pháp lý để thống nhất giải quyết các vấn đề nhạy cảm về C/O.
Tổng cục Hải quan mong sớm nhận được ý kiến trao đổi của Bộ Tài chính (Vụ Hợp tác quốc tế) , Bộ Công Thương (Vụ Xuất Nhập khẩu, Vụ CSTM đa biên) về vấn đề trên đây. Xin cám ơn sự phối hợp công tác.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn số 6293/TCHQ-KTTT về việc xác nhận cho Doanh nghiệp không còn nợ đọng thuế XNK do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn số 3017/TCHQ-GSQL ngày 30/06/2004 của Tổng cục Hải quan về việc xác nhận C/O mẫu D của Thái Lan
- 3 Công văn số 1340/TM-XNk ngày 07/08/2002 của Bộ Thương mại về việc xác nhận C/O
- 4 Công văn số 1305/TM-XNK ngày 29/07/2002 của Bộ Thương mại về việc xác nhận C/O
- 5 Công văn số 1184/TM-XNK ngày 11/07/2002 của Bộ Thương mại về việc xác nhận C/O