TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9323/CT-HTr | Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2016 |
Kính gửi: | Công ty TNHH DATA Việt Nam. |
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số CV-NDVN/2016-0220 không ngày, tháng, năm của Công ty TNHH DATA Việt Nam, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 1, Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
“1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ,...
Trường hợp các chuyên gia nước ngoài vẫn là nhân viên của doanh nghiệp ở nước ngoài, chịu sự điều động của doanh nghiệp ở nước ngoài, được doanh nghiệp ở nước ngoài trả lương và hưởng các chế độ của doanh nghiệp ở nước ngoài trong thời gian sang Việt Nam công tác, giữa doanh nghiệp ở nước ngoài và cơ sở kinh doanh tại Việt Nam có hợp đồng bằng văn bản nêu rõ doanh nghiệp tại Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do cơ sở kinh doanh tại Việt Nam chi trả được khấu trừ.”
- Căn cứ Khoản 10, Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
“10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế)...”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp các chuyên gia nước ngoài vẫn là nhân viên của doanh nghiệp ở nước ngoài, chịu sự điều động của doanh nghiệp ở nước ngoài, được doanh nghiệp ở nước ngoài trả lương và hưởng các chế độ của doanh nghiệp ở nước ngoài trong thời gian sang Việt Nam công tác, giữa doanh nghiệp ở nước ngoài và doanh nghiệp tại Việt Nam có hợp đồng bằng văn bản nêu rõ doanh nghiệp tại Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp tại Việt Nam chi trả được khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo quy định nếu đáp ứng điều kiện tại Khoản 1, Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và Khoản 10, Điều 1 thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính nêu trên.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH DATA Việt Nam được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 6154/CT-TTHT năm 2016 về chính sách khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa tổn thất không được bồi thường do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 42613/CT-HTr năm 2016 về chính sách khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 41870/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 38122/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế đối với giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 31301/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với lập hóa đơn do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 28237/CT-HTr năm 2016 về giải đáp vướng mắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 2485/CT-TTHT năm 2016 về thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Công văn 722/TCT-KK năm 2016 về kê khai và khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Công văn 53643/CT-HTr năm 2015 khấu trừ hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10 Công văn 44252/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng trong trường hợp mua bán hàng hoá phục vụ quốc phòng, an ninh kèm theo hoá đơn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11 Công văn 8185/CT-HTr năm 2015 kê khai khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 13 Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 6154/CT-TTHT năm 2016 về chính sách khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa tổn thất không được bồi thường do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 42613/CT-HTr năm 2016 về chính sách khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 41870/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 38122/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế đối với giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 31301/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với lập hóa đơn do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 28237/CT-HTr năm 2016 về giải đáp vướng mắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 2485/CT-TTHT năm 2016 về thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Công văn 722/TCT-KK năm 2016 về kê khai và khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Công văn 53643/CT-HTr năm 2015 khấu trừ hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10 Công văn 44252/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng trong trường hợp mua bán hàng hoá phục vụ quốc phòng, an ninh kèm theo hoá đơn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11 Công văn 8185/CT-HTr năm 2015 kê khai khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành