TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9335/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 11 năm 2012 |
Kính gửi: | Công ty TNHH thương mại dịch vụ Thiên Nam Hòa |
Trả lời văn bản số 54/11/2012/CV-TNH ngày 17/11/2012 của Công ty về hóa đơn, chứng từ; Cục thuế TP có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về Thuế giá trị gia tăng (GTGT):
+ Tại Khoản 2 Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“Các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác, trừ khoản lãi cho vay do doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng nhận được. Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền”.
+ Tại Khoản 22 Điều 7 quy định giá tính thuế:
“Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán, chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm, đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc giảm giá bán, chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền giảm giá, chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền giảm giá, chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) giảm giá, chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào”.
- Căn cứ điểm 2.5 phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“Hàng hoá, dịch vụ có giảm giá thì trên hóa đơn ghi giá bán đã giảm, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.
Nếu việc giảm giá áp dụng căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thực tế mua đạt mức nhất định thì số tiền giảm giá của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trên hoá đơn phải ghi rõ số hóa đơn được giảm giá và số tiền được giảm giá”.
Căn cứ các quy định trên:
1) Về việc lập hoá đơn, chứng từ đối với khoản tiền được hỗ trợ:
Trường hợp Công ty đạt cam kết doanh số mua hàng theo thỏa thuận với nhà cung cấp sẽ nhận được khoản tiền “hỗ trợ chi phí marketing” tính theo tỷ lệ % trên doanh số mua hàng thì khi nhận tiền “hỗ trợ chi phí marketing” Công ty lập chứng từ thu (không lập hóa đơn GTGT) và phản ánh vào thu nhập khác để kê khai nộp thuế TNDN.
2) Về việc lập hoá đơn, chứng từ đối với chiết khấu thương mại:
Trường hợp Công ty B (bên bán) có chương trình giảm giá (chiết khấu thương mại) cho Công ty (bên mua), căn cứ vào doanh số mua Công ty đạt được quy định tại hợp đồng hoặc chính sách chiết khấu đã thỏa thuận thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã mua được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng của tháng đó hoặc lần đầu của tháng tiếp sau. Nếu hóa đơn đầu của tháng tiếp sau không đủ để trừ cho số chiết khấu được hưởng thì được trừ tiếp tại hóa đơn sau. Trường hợp số tiền giảm giá, chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) giảm giá, chiết khấu hàng bán thì Công ty B được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán; thuế GTGT đầu ra, đầu vào.
Trường hợp Công ty B thực hiện chiết khấu thương mại cho Công ty nhưng không thực hiện điều chỉnh giảm giá trên hoá đơn mà chi bằng tiền hoặc cấn trừ vào tiền thanh toán mua hàng của Công ty thì căn cứ vào chứng từ thu hoặc hồ sơ cấn trừ công nợ, Công ty phải phản ánh khoản thu này vào thu nhập khác để kê khai, nộp thuế TNDN theo quy định.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 7333/CT-TTHT năm 2013 về hóa đơn, chứng từ xuất vật tư, sản phẩm hàng hóa bảo hành do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 10320/CT-TTHT về hóa đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 9979/CT-TTHT về hóa đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 9463/CT-TTHT về hóa đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 8756/CT-TTHT về hóa đơn chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 8033/CT-TTHT về hóa đơn chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Công văn 8058/CT-TTHT về hóa đơn chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Thông tư 153/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 8033/CT-TTHT về hóa đơn chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 8058/CT-TTHT về hóa đơn chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 8756/CT-TTHT về hóa đơn chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 9463/CT-TTHT về hóa đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 9979/CT-TTHT về hóa đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 10320/CT-TTHT về hóa đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Công văn 7333/CT-TTHT năm 2013 về hóa đơn, chứng từ xuất vật tư, sản phẩm hàng hóa bảo hành do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành