TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 93726/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2019 |
Kính gửi: Chi nhánh Công ty TNHH Cửu tinh Việt Nam tại Hà Nội
(Địa chỉ: Lô CN1, KCN Thạch Thất- Quốc Oai, xã Phùng Xá, huyện Thạch Thất, TP Hà Nội; MST: 0104523276)
Trả lời công văn số 02112019CTHN ngày 20/11/2019 của Chi nhánh Công ty TNHH Cửu tinh Việt Nam tại Hà Nội (sau đây gọi tắt là Công ty) vướng mắc về thuế GTGT đối với sản phẩm dây đồng xuất khẩu, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ
1. Khoản 11 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên trừ các trường hợp sau:
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh trực tiếp khai thác và chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ nguyên liệu chính không phải là tài nguyên, khoáng sản (tài nguyên, khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác) do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến thành sản phẩm xuất khẩu thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
…ˮ
- Căn cứ Điều 1 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, sửa đổi bổ sung Khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) như sau:
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên, trừ một số trường hợp theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP.
a) Tài nguyên, khoáng sản là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
…ˮ
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty là đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất dây đồng, cáp đồng được sản xuất từ nguyên liệu chính là dây đồng phế lấy từ nguồn dây điện, cáp điện cũ, hỏng, ống đồng hỏng...do Công ty mua về gia công, chế biến thành dây đồng, cáp đồng để xuất khẩu thì sản phẩm dây đồng, cáp đồng của Công ty không phải sản phẩm được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên khoáng sản mà là sản phẩm được chế biến từ tài nguyên khoáng sản đã được chế biến thành sản phẩm khác thì khi xuất khẩu không phải xác định tỷ lệ tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.
Trường hợp trong quá trình thực hiện còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Thanh kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn chi tiết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Chi nhánh Công ty TNHH Cửu tinh Việt Nam tại Hà Nội được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 93846/CT-TTHT năm 2019 về thuế giá trị gia tăng hàng hóa mua bán trong kho ngoại quan do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 92136/CT-TTHT năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 92138/CT-TTHT năm 2019 về giá đất được trừ khi tính thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 92139/CT-TTHT năm 2019 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 91781/CT-TTHT năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với tài sản bán đấu giá do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Nghị định 146/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và 12/2015/NĐ-CP
- 8 Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11 Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 1 Công văn 92136/CT-TTHT năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 92138/CT-TTHT năm 2019 về giá đất được trừ khi tính thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 92139/CT-TTHT năm 2019 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 93846/CT-TTHT năm 2019 về thuế giá trị gia tăng hàng hóa mua bán trong kho ngoại quan do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 91781/CT-TTHT năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với tài sản bán đấu giá do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành