BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 94/TCT/TNCN | Hà Nội, ngày 10 tháng 1 năm 2005 |
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH, TỔNG CỤC THUẾ SỐ 94 TCT/TNCN NGÀY 10 THÁNG 1 NĂM 2005 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN LÀM VIỆC TẠI CÁC DỰ ÁN
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Căn cứ quy định tại Điều 17 Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, Điều 10 Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, Điểm 1 Mục III Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 211/1998/QĐ-TTg ngày 31/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành qui chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA ở Việt Nam; Thông tư số 52/2000/TT-BTC ngày 5/6/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện miễn thuế, lệ phí đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
Căn cứ hướng dẫn tại công văn số 7333 TC/TCT ngày 2/7/2004 của Bộ Tài chính về thuế TNDN và TNCN đối với dự án ODA không hoàn lại và công văn số 7711 TC/TCT ngày 13/7/2004 của Bộ Tài chính về việc tăng cường quản lý thuế và quản lý tài chính đối với dự án sử dụng vốn ODA;
Xuất phát từ đặc thù của các dự án do nước ngoài tài trợ;
Tổng cục thuế hướng dẫn cụ thể một số nội dung về kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (gọi tắt là thuế TNCN) đối với các cá nhân làm việc tại các dự án, chương trình ODA ở Việt Nam và các dự án khác do nước ngoài tài trợ như sau:
1. Đối tượng nộp thuế: các cá nhân là người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại các dự án do nước ngoài tài trợ, cá nhân làm việc cho nhà thầu thực hiện các công việc của dự án tại Việt Nam dưới mọi hình thức.
2. Đối tượng được miễn thuế: cá nhân được miễn thuế TNCN theo các Điều ước quốc tế, thoả thuận hay Hiệp định mà Chính phủ Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia có quy định về miễn thuế TNCN.
3. Đăng ký cấp mã số thuế: cá nhân có thu nhập đến mức chịu thuế thực hiện đăng ký kê khai thuế để được cấp mã số thuế TNCN theo quy định tại Thông tư số 80/2004/TT-BTC ngày
Cá nhân chỉ làm việc và có thu nhập tại dự án có trách nhiệm nộp tờ khai đăng ký cấp mã số thuế cho ban QLDA. Ban QLDA có trách nhiệm tổng hợp tờ khai đăng ký của từng cá nhân nộp cho cơ quan thuế để làm thủ tục cấp mã số thuế.
Cá nhân có thu nhập từ hai nơi trở lên: có thể lựa chọn đăng ký trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc thông qua cơ quan chi trả thu nhập (là Ban QLDA hoặc nhà thầu).
4. Kê khai, nộp thuế:
4.1 Trường hợp Ban QLDA trực tiếp chi trả thu nhập cho cá nhân
Hàng tháng trước khi chi trả thu nhập cho các cá nhân, Ban QLDA có trách nhiệm thực hiện khấu trừ thuế TNCN của cá nhân người nước ngoài và người Việt
Nếu cá nhân ký hợp đồng dịch vụ như tư vấn khảo sát, thiết kế thì khấu trừ 10% tổng số tiền chi trả của từng lần có giá trị từ 500.000 đồng trở lên.
Ví dụ1: Ban QLDA X năm 2005 ký hợp đồng với 2 chuyên gia nước ngoài trả lương mỗi tháng 10.000 USD/người, 1 cá nhân Việt Nam trả lương mỗi tháng 7 tr.đ và ký hợp đồng với 1 cá nhân A làm dịch vụ khảo sát, khoản tiền chi trả là 100 tr.đ.
Hàng tháng Ban QLDA thực hiện khấu trừ và nộp thuế
- Thuế phải nộp theo biểu thuế lũy tiến từng phần của chuyên gia nước ngoài là:
Qui đổi số tiền 10.000 USD sang VNđ (giả sử theo tỉ giá 16.000 VNđ/1 USD) = 160 tr.đ.
Số thuế TNCN một chuyên gia phải nộp trong năm là:
16,2 tr.đ + 40% x (160 tr.đ - 80 tr.đ ) = 48,2 tr.đ
Thuế phải nộp theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần của cá nhân người Việt
0 + 10% x ( 7 tr.đ - 5 tr.đ) = 0,2 tr.đ
- Thuế khấu trừ 10% đối với khoản chi trả cá nhân làm dịch vụ khảo sát:
(100 tr.đ x 10%) = 10 tr.đ
Ví dụ 2: Trường hợp Ông A đại diện cho một nhóm người kí hợp đồng làm dịch vụ tư vấn với Ban QLDA trị giá 20 tr.đ. Trong đó ông A nhận 10 tr.đ, ông B nhận 6 tr.đ, ông C nhận 3,6 tr.đ, ông Đ nhận 0,4 tr.đ.
Ban QLDA sẽ khấu trừ thuế 10% trên số thu nhập chi trả cho các ông A, B, C và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho các ông. Riêng ông Đ do thu nhập chưa đến 500.000đ nên không phải khấu trừ.
Căn cứ số tiền thuế khấu trừ theo Biểu thuế luỹ tiến, Ban QLDA lập tờ khai theo mẫu số 03a/TNTX ban hành kèm theo Thông tư số 81/2004/TT-BTC. Căn cứ số tiền thuế khấu trừ 10%, Ban QLDA lập tờ khai theo mẫu số 03b/TNTX ban hành kèm theo Thông tư số 81/2004/TT-BTC. Thời hạn nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày 10 và nộp thuế vào ngân sách nhà nước chậm nhất vào ngày 25 của tháng tiếp theo tháng phát sinh thu nhập.
4.2 Trường hợp Ban QLDA không trực tiếp chi trả thu nhập cá nhân.
Trường hợp Ban QLDA kí hợp đồng với các nhà thầu để thực hiện các công việc của dự án thì khi kí hợp đồng với nhà thầu, Ban QLDA có nghĩa vụ thông báo cho nhà thầu biết về trách nhiệm của nhà thầu trong việc khấu trừ, kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân của các cá nhân làm việc cho nhà thầu và gửi cho nhà thầu tài liệu tóm tắt về nghĩa vụ nộp thuế TNCN (tài liệu đính kèm). Đồng thời yêu cầu nhà thầu gửi danh sách các cá nhân tham gia làm việc tại dự án cho Ban QLDA (mẫu số 2 đính kèm). Chậm nhất là 30 ngày sau khi kí hợp đồng với nhà thầu, Ban QLDA gửi thông báo cho cơ quan thuế về danh sách nhà thầu thực hiện dự án và danh sách các cá nhân của từng nhà thầu (mẫu số 1 đính kèm). Nhà thầu có trách nhiệm khấu trừ, kê khai, nộp thuế theo hướng dẫn tại Điểm 4.1 của công văn này.
Trường hợp cá nhân làm việc cho dự án nhưng thu nhập do nhà tài trợ hoặc nhà thầu nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam trực tiếp chi trả thì Ban QLDA yêu cầu nhà thầu, nhà tài trợ lập danh sách những cá nhân này (mẫu số 2 đính kèm) gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lí trong thời gian 30 ngày kể từ ngày kí hợp đồng lao đồng. Các cá nhân trực tiếp kê khai, nộp thuế tại cơ quan thuế.
5. Quyết toán thuế
5.1 Đối với người Việt
Người Việt
Đối với người Việt Nam làm việc cho dự án có thu nhập tại dự án và có thu nhập tại nơi khác: cuối năm các cá nhân này tổng hợp tất cả các nguồn thu nhập, thu nhập chịu thuế trong năm, thực hiện kê khai thuế thu nhập và nộp tờ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế theo mẫu số 08/TNTX ban hành kèm theo Thông tư số 81/2004/TT-BTC .
5.2 Đối với người nước ngoài.
Người nước ngoài là đối tượng nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, cuối năm phải thực hiện kê khai số ngày cư trú tại Việt Nam để xác định là đối tượng cư trú hay không cư trú theo mẫu số 13a/TNTX ban hành kèm theo Thông tư số 81/2004/TT-BTC .
Trường hợp người nước ngoài thuộc đối tượng không cư trú tại Việt Nam, Ban QLDA thực hiện khấu trừ số thuế phải nộp theo thuế suất 25% trên tổng thu nhập, lập tờ khai theo mẫu số 05/TNTX ban hành kèm theo Thông tư số 81/2004/TT-BTC ; nếu thuộc đối tượng cư trú thì cuối năm cá nhân người nước ngoài thực hiện quyết toán như đối với người Việt Nam: có thu nhập tại một nơi duy nhất thực hiện quyết toán tại cơ quan chi trả thu nhập; có thu nhập từ nhiều nơi thực hiện quyết toán tại cơ quan thuế.
6. Miễn, giảm thuế.
6.1 Phương pháp xác định số thuế TNCN được miễn.
Trường hợp người nước ngoài vừa có thu nhập được miễn thuế vừa có thu nhập thuộc diện chịu thuế thì cá nhân người nước ngoài phải kê khai toàn bộ thu nhập trong năm bao gồm cả thu nhập được miễn thuế. Số thuế TNCN phải nộp được xác định theo phương pháp sau:
- Tổng thu nhập trong năm = TN chịu thuế + TN được miễn thuế.
- Xác định thu nhập bình quân 1 tháng = Tổng thu nhập trong năm: 12 tháng
- Xác định số thuế TNCN phải nộp tương ứng với tổng số thu nhập theo biểu thuế luỹ tiến từng phần.
- Xác định tỉ trọng của số thu nhập được miễn thuế so với tổng thu nhập.
- Xác định số thuế được miễn tương ứng với tỉ trọng của số thu nhập được miễn thuế.
Ví dụ: Ông A có thu nhập bình quân 1 tháng là 200 tr.đ, trong đó số thu nhập được miễn thuế là 40 tr.đ.
Số thuế thu nhập phải nộp theo biểu thuế luỹ tiến từng phần tương ứng với số thu nhập 200 tr.đ là: 64,2 tr.đ.
| = | 40 tr.đ 200 tr.đ | x | 100 | = | 20% |
Số thuế TNCN được miễn = 64,2 tr.đ x 20% = 12,84 tr.đ
Số thuế TNCN phải nộp = 64,2 tr.đ - 12,84 tr.đ = 51,36 tr.đ
6.2 Điều kiện miễn giảm
- Đối với trường hợp xin miễn giảm thuế theo Hiệp định: thực hiện theo Thông tư số 95/1997/TT-BTC ngày 29/12/1997 và Thông tư số 37/2000/TT/BTC ngày 5/5/2000 của Bộ Tài chính.
- Đối với các cam kết khác thực hiện theo Thông tư số 52/2000/TT-BTC ngày
Đề nghị Cục thuế hướng dẫn các Ban quản lí dự án thực hiện việc khấu trừ và nộp thuế TNCN của các cá nhân làm việc cho dự án theo tinh thần trên.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc thì kiến nghị kịp thời để Tổng cục thuế nghiên cứu giải quyết.
| Nguyễn Thị Cúc (Đã ký) |
MẪU SỐ 1
................. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Kính gửi: Cục thuế.....................
Ban quản lý dự án:.....................
Địa chỉ:......................................
Số điện thoại:.............................
Ban Quản lý dự án không trực tiếp chi trả thu nhập cho các cá nhân, khoản thu nhập của các cá nhân do nhà thầu trực tiếp chi trả. Vì vậy Ban Quản lý dự án xin thông báo đến Cục thuế .. danh sách cá nhân làm việc cho dự án do nhà thầu trực tiếp chi trả thu nhập như sau:
1. Danh sách nhà thầu tham gia thực hiện dự án:
STT | Tên nhà thầu | Hợp đồng ký với nhà thầu Số . ngày . | Nơi đóng trụ sở của nhà thầu | Thời gian tham gia thực hiện dự án | Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Bản Photocopy danh sách cá nhân tham gia dự án (do Nhà thầu gửi Ban Quản lý dự án).
Ban quản lý dự án xin thông báo để Cục thuế được biết.
Nơi nhận: | Thủ trưởng đơn vị |
MẪU SỐ 2
................. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Kính gửi: Ban quản lý dự án.
Tên Nhà thầu:................
Địa chỉ:..........................
Số điện thoại:.................
Nhà thầu xin cung cấp danh sách cá nhân tham gia dự án, làm việc tại Nhà thầu và do Nhà thầu trực tiếp chi trả thu nhập như sau:
STT | Họ tên | Nơi ở (*) | Thời gian làm việc tại dự án | Thu nhập hàng tháng (nếu có) | Địa chỉ thường trú |
A | Người Việt Nam |
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
. |
|
|
|
|
|
B | Người nước ngoài |
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
.. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhà thầu xin thông báo để Ban Quản lý dự án được biết.
Nơi nhận: | Thủ trưởng đơn vị |
Ghi chú: (*) Đối với người nước ngoài ghi chi tiết quốc tịch và nơi ở tại nước ngoài.
TÓM TẮT
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN CHI TRẢ THU NHẬP VÀ CÁ NHÂN TRONG VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THUẾ TNCN
Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (thuế TNCN) được ban hành và áp dụng từ tháng 4 năm 1991. Năm 2001 Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua Pháp lệnh thuế TNCN số 35/2001/PL-UBTVQH10 Pháp lệnh này thay thế các Pháp lệnh đã ban hành; tháng 3/2004 Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh số 35/2001/PL-UBTVQH10. Các văn bản hướng dẫn thi hành Pháp lệnh là Chính phủ ban hành Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004; Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004.
Căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên, trách nhiệm của cơ quan chi trả thu nhập và cá nhân được quy định cụ thể như sau:
1. Đối với cơ quan chi trả thu nhập:
Cơ quan chi trả thu nhập phải thực hiện nghĩa vụ khấu trừ thuế TNCN là tổ chức có chi trả tiền lương, tiền công và các khoản tiền thuộc diện chịu thuế TNCN. Nhiệm vụ cụ thể của cơ quan chi trả thu nhập:
- Khi chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế thu nhập để nộp thuế trước khi chi trả thu nhập; cấp biên lai, chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cho cá nhân.
- Kê khai đầy đủ với cơ quan thuế số người trong đơn vị thuộc đối tượng nộp thuế, các khoản thu nhập thường xuyên và không thường xuyên phải chịu thuế;
- Giữ sổ sách, chứng từ kế toán có liên quan đến thu nhập tính thuế của những người có thu nhập và xuất trình khi cơ quan thuế yêu cầu;
2. Đối với các cá nhân
2.1. Đối tượng nộp thuế bao gồm:
Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài có thu nhập; Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam có thu nhập. (Công dân Việt Nam đi lao động có thời hạn ở nước ngoài mà nước đó đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam thì thuộc đối tượng điều chỉnh theo Hiệp định).
Người nước ngoài là đối tượng cư trú hoặc không cư trú tại Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Người nước ngoài là đối tượng cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính cho 12 tháng liên tục kể từ khi đến Việt Nam; là đối tượng không cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế.
2.2. Thu nhập chịu thuế:
Thu nhập thường xuyên: Thu nhập dưới các hình thức: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền thưởng; các khoản thu nhập từ dịch vụ khoa học, kỹ thuật; tiền bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, dịch vụ tin học, dịch vụ tư vấn, đào tạo, dịch vụ đại lý; thu nhập về tiền nhuận bút; hoa hồng môi giới; các khoản thu nhập ngoài tiền lương, tiền công do tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thu nhập không thường xuyên: Thu nhập về chuyển giao công nghệ và thu nhập về trúng thưởng xổ số kể cả trúng thưởng khuyến maị.
2.3. Thu nhập chưa chịu thuế, không chịu thuế:
Thu nhập chưa chịu thuế: Thu nhập về lãi tiền gửi ngân hàng, lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi tiền cho vay vốn, lãi mua tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu, thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán, chênh lệch mua bán chứng khoán.
Thu nhập không chịu thuế: Phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút; phụ cấp đặc thù của một số ngành; phụ cấp lưu động; phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm đối với cán bộ, công chức; phụ cấp thâm niên đối với lực lượng vũ trang, cơ yếu và hải quan; phụ cấp an ninh quốc phòng; phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945; các khoản phụ cấp khác có nguồn chi từ ngân sách Nhà nước; tiền công tác phí; tiền ăn định lượng theo chế độ quy định; các khoản trợ cấp xã hội của các đối tượng hưởng chính sách xã hội; tiền bồi thường bảo hiểm do tham gia bảo hiểm con người và tài sản; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm; trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất theo quy định của Nhà nước bao gồm cả trợ cấp chuyển vùng một lần của người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam; tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh, các giải thưởng quốc tế, các giải thưởng quốc gia do Nhà nước Việt Nam tổ chức, công nhận; tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng; tiền nộp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểu y tế; thu nhập của chủ hộ kinh doanh cá thể, của các cá nhân đã thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp; các lợi ích được hưởng do cơ quan chi trả thu nhập thanh toán như: chi phí đào tạo nhân viên, chi vé máy bay về phép của người nước ngoài, học phí cho con của người nước ngoài.
2.4. Kê khai nộp thuế:
Thuế TNCN được thu nộp theo phương pháp khấu trừ tại nguồn. Trong năm khi phát sinh thu nhập, cá nhân không phải kê khai nộp thuế mà cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm kê khai tạm khấu trừ và nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước. Việc kê khai nộp thuế phân biệt giữa thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên.
2.4.1. Đối với thu nhập thường xuyên:
a. Kê khai hàng tháng: Khi chi trả thu nhập, cơ quan chi trả khấu trừ thuế theo hai đối tượng:
- Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động: Khấu trừ theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần. Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A và Ban Quản lý dự án X ký hợp đồng lao động với mức lương hàng tháng 6 triệu đồng thì Ban Quản lý dự án X sẽ thực hiện khấu trừ và nộp số thuế là 0,1 tr.đ = 0 tr.đ + 10% x (6 tr.đ - 5 tr.đ).
Biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với người Việt Nam
Bậc | Thu nhập bình quân tháng/người | Thuế suất (%) | Số thuế thu nhập phải nộp |
1 | Đến 5 tr.đ | 0 | 0 |
2 | Trên 5 tr.đ đến 15 tr.đ | 10 | 0 tr.đ + 10% số TN vượt trên 5 tr.đ |
3 | Trên 15 tr.đ đến 25 tr.đ | 20 | 1 tr.đ + 20% số TN vượt trên 15 tr.đ |
4 | Trên 25 tr.đ đến 40 tr.đ | 30 | 3 tr.đ + 30% số TN vượt trên 25 tr.đ |
5 | Trên 40 tr.đ | 40 | 7,5 tr.đ + 40% số TN vượt trên 40 tr.đ |
Biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với người nước ngoài
Bậc | Thu nhập bình quân tháng/người | Thuế suất (%) | Số thuế thu nhập phải nộp |
1 | Đến 8 tr.đ | 0 | 0 |
2 | Trên 8 tr.đ đến 20 tr.đ | 10 | 0 tr.đ + 10% số TN vượt trên 8 tr.đ |
3 | Trên 20 tr.đ đến 50 tr.đ | 20 | 1,2 tr.đ + 20% số TN vượt trên 20 tr.đ |
4 | Trên 50 tr.đ đến 80 tr.đ | 30 | 7,2 tr.đ + 30% số TN vượt trên 50 tr.đ |
5 | Trên 80 tr.đ | 40 | 16,2 tr.đ + 40% số TN vượt trên 80 tr.đ |
- Đối với cá nhân vãng lai: Khấu trừ 10% trên tổng thu nhập đối với từng lần chi trả từ 500.000 đồng trở lên. Ví dụ: Khi chi trả tiền hoa hồng môi giới 1 tr.đ cho cá nhân thì cơ quan chi trả thu nhập khẩu trừ thuế là 0,1 tr.đ, có nghĩa là cơ quan chi trả thu nhập sẽ trả cho cá nhân 0,9 tr.đ và cấp chứng từ khấu trừ thuế trong đó ghi số thuế khấu trừ là 0,1 tr.đ.
b. Quyết toán thuế năm
Thuế đối với thu nhập thường xuyên được quyết toán theo năm dương lịch. Cá nhân tổng hợp các khoản thu nhập trong năm, kể cả các tháng không có thu nhập để xác định thu nhập bình quân tháng.
Cá nhân trong năm tính thuế chỉ có thu nhập tại 1 nơi thì quyết toán tại cơ quan chi trả thu nhập. Cá nhân lập giấy uỷ quyền (mẫu số 09/TNTX) để cơ quan chi trả quyết toán hộ. Cơ quan chi trả thu nhập nộp cho cơ quan thuế tờ khai quyết toán năm (mẫu 10/TNTX và 11/TNTX) trước ngày 28/2 năm sau. Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện quyết toán với cơ quan thuế, được bù trừ số thuế nộp thiếu với số thuế nộp thừa của các cá nhân trong cơ quan chi trả thu nhập. Nếu còn số thuế phải nộp thì thời hạn nộp là trước ngày 10/3.
Cá nhân có thu nhập từ 2 nơi trở lên thì quyết toán tại cơ quan thuế. Cá nhân điền tờ khai thuế theo mẫu 08/TNTX gửi cơ quan thuế trước ngày 28/2 năm sau:
- Nếu xác định số thuế nộp thiếu thì phải nộp số còn thiếu vào ngân sách Nhà nước trước ngày 10/3.
- Nếu xác định số thuế nộp thừa thì làm thủ tục thoái trả thuế.
Riêng đối với người nước ngoài:
- Lập thêm Bảng kê số ngày cư trú tại Việt Nam theo mẫu số 13a/TNTX để xác định thời gian cư trú tại Việt Nam và chứng từ khác (nếu có).
- Người nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam: Thực hiện nộp thuế khấu trừ tại nguồn (thuế suất 25% thu nhập phát sinh tại Việt Nam) không phải quyết toán thuế. Cơ quan chi trả thu nhập kê khai nộp thuế (mẫu số 05/TNTX).
c. Quy định về thoái trả thuế:
Hồ sơ gửi cơ quan thuế gồm:
+ Đơn đề nghị mẫu 15/TNTX.
+ Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (bản phôtocopy).
+ Tờ khai quyết toán thuế.
+ Chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thuế TN (bản gốc).
+ Giấy uỷ quyền, Chứng từ khác (nếu có).
Thời hạn thoái trả:
Thời hạn cơ quan thuế giải quyết thoái trả thuế tối đa là 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định; trường hợp cần phải xác minh hồ sơ thì thời hạn tối đa là 45 ngày.
2.4.2. Đối với thu nhập không thường xuyên:
Cơ quan chi trả thu nhập khấu trừ tiền thuế theo mức:
- 5% trên toàn bộ số iền có giá trị trên 15 triệu đồng đối với khoản chi trả về chuyển giao công nghệ tính cho từng hợp đồng.
- 10% trên toàn bộ số tiền có giá trị trên 15 triệu đồng đối với khoản chi trả về trúng thưởng xổ số, kể cả trúng thưởng khuyến mại tính cho từng lần trúng thưởng và nhận giải thưởng.
Đối với thu nhập không thường xuyên: Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước sau tháng phát sinh chi trả thu nhập (mẫu số 06/TNKTX), cuối năm không phải quyết toán thuế.
Các mẫu kê khai nộp thuế nêu trên được quy định tại Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính.
3. Xử lý vi phạm về thuế thu nhập cá nhân:
Cá nhân, tổ chức không làm đúng những quy định về thủ tục đăng ký, kê khai, quyết toán, lập sổ sách, chứng từ kế toán về thuế thu nhập, không khấu trừ số thuế thu nhập theo đúng quy định, thì bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế;
Cá nhân, tổ chức có hành vi khai man, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế thu nhập theo quy định còn bị phạt tiền từ một đến ba lần số thuế gian lận; trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế mà còn vi phạm hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Cá nhân, tổ chức nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt so với ngày quy định phải nộp hoặc quyết định xử lý về thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế, số tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn bị phạt 0,1% số tiền nộp chậm.
Khai thác thông tin chi tiết:
Trang điện tử Tổng cục thuế: www.gdt.gov.vn
Mục: Các thủ tục về thuế
- 1 Công văn 962/TCT-PCCS hướng dẫn nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 214/TCT-TNCN về nộp thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn số 872TCT/TNCN về việc miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Thông tư 80/2004/TT-BTC hướng dẫn thi hành Quyết định 75/1998/QĐ-TTg quy định về mã số đối tượng nộp thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 81/2004/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 147/2004/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 147/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
- 7 Công văn số 7711 TC/TCT ngày 13/07/2004 của Bộ Tài chính về việc tăng cường quản lý thuế và quản lý tài chính đối với dự án sử dụng vốn ODA
- 8 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 2004
- 9 Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 2001
- 10 Thông tư 52/2000/TT-BTC hướng dẫn miễn thuế, lệ phí đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện các Chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Thông tư 37/2000/TT-BTC sửa đổi Thông tư 95/1997/TT-BTC ngày 29/12/1997 hướng dẫn và giải thích nội dung các điều khoản của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước đã ký kết và có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 12 Quyết định 211/1998/QĐ-TTg ban hành Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA ở Việt Nam của Thủ tướng Chính phủ
- 13 Thông tư 95/1997/TT-BTC hướng dẫn và giải thích nội dung Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước đã ký kết và có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành