Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 9408/CT-TTHT
V/v: Chính sách thuế

TP.Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 11 năm 2014

 

Kính gửi: Công ty TNHH thương mại Artrend Việt Nam
Đ/chỉ: 357/31/25 Tân Hòa Đông, P.Bình Trị Đông, Q. Bình Tân
Mã số thuế: 0311771767

 

Trả lời văn thư số CV002.14 ngày 21/10/2014 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

1. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):

Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN:

+ Tại Khoản 1 Điều 6 quy định:

“Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.”

Trường hợp Công ty chi trả tiền lương cho người lao động nước ngoài làm nhân viên hoặc làm giám đốc điều hành trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty nếu có hợp đồng lao động (trường hợp thuê người nước ngoài theo định của pháp luật về lao động thuộc diện cấp giấy phép lao động thì phải có giấy phép lao động do cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp) thì chi phí tiền lương được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

2. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN):

Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN quy định cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

“a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:

b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.

Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.”

Trường hợp người lao động nước ngoài tại Công ty đã được cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp Thẻ tạm trú nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế, nếu người lao động không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì được xác định là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT2;
- Phòng PC;
- Lưu: VT, TTHT.
3512-268662/2014-ttq

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Thị Lệ Nga