TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9596/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 10 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty TNHH Timatex (Việt Nam)
Địa chỉ: Lô 80, đường số 1, KCX Linh Trung II, P. Bình Chiểu, Quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0303422716
Trả lời văn bản ngày 07/10/2015 của Công ty về lập hóa đơn, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN);
Căn cứ Điểm b.8 Khoản 3 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế giá trị gia tăng (GTGT):
b.8) Trường hợp phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng nhưng số tiền thanh toán trên chứng từ không phù hợp với số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì:
- Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng có trị giá nhỏ hơn số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý do như: phí chuyển tiền của ngân hàng, điều chỉnh giảm giá do hàng kém chất lượng hoặc thiếu hụt (đối với trường hợp này phải có văn bản thỏa thuận giảm giá giữa bên mua và bán)
…;
Căn cứ Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 3 Điều 20 quy định xử lý đối với hóa đơn đã lập:
“Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).
…”
+ Tại Điểm 2.8 phụ lục IV ban hành Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp:
2.8. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có).
Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.
…”
Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi Khoản 4 Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC:
“Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan”.
Căn cứ quy định trên: xuất khẩu
1. Trường hợp Công ty theo trình bày có nhận gia công hàng hóa xuất khẩu cho khách hàng ở nước ngoài, Công ty đã lập hóa đơn thương mại và kê khai thuế nhưng do hàng hóa xuất khẩu bị lỗi về kỹ thuật, không đảm bảo chất lượng nên Công ty phải điều chỉnh giảm giá cho khách hàng thì Công ty và khách hàng nước ngoài phải lập biên bản hoặc văn bản thỏa thuận giảm giá; đồng thời Công ty lập hóa đơn thương mại để điều chỉnh giá bán hàng xuất khẩu. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, biên bản hoặc thỏa thuận giữa hai bên, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, Công ty kê khai điều chỉnh doanh thu xuất khẩu theo quy định.
Trường hợp Công ty mua nguyên vật liệu trong nước (bao bì, pallet,..) để phục vụ cho sản xuất, sau khi kiểm tra một số sản phẩm bị kém chất lượng phải trả lại cho nhà cung cấp thì khi xuất trả hàng, Công ty lập hóa đơn bán hàng (dùng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan) giao cho nhà cung cấp.
2. Việc Công ty và khách hàng muốn thỏa thuận giảm phí gia công cao su xuất khẩu so với hợp đồng đã ký kết không thuộc thẩm quyền trả lời của Cục Thuế TP, đề nghị Công ty tham khảo quy định của Luật thương mại, Bộ luật dân sự để thực hiện đúng quy định.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3072/CT-TTHT năm 2015 về hóa đơn, chứng từ đối với hàng bán bị trả lại do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn 2311/CT-TTHT năm 2014 về hóa đơn trả lại hàng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Công văn 1132/CT-TTHT năm 2014 về lập Hóa đơn giá trị gia tăng khi trả lại hàng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Bộ luật Dân sự 2005
- 9 Luật Thương mại 2005
- 1 Công văn 1132/CT-TTHT năm 2014 về lập Hóa đơn giá trị gia tăng khi trả lại hàng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Công văn 2311/CT-TTHT năm 2014 về hóa đơn trả lại hàng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 3072/CT-TTHT năm 2015 về hóa đơn, chứng từ đối với hàng bán bị trả lại do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành