Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 966/TCT-CS
V/v chính sách thuế TNDN.

Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2013

 

Kính gửi:

- Cục thuế Thành phố Hà Nội.
- Công ty TNHH Viettel-CHT
(Đ/c: Tầng 5 tòa nhà C.I.T, phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội)

 

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 6798/CT-HTr ngày 13/4/2012 của Cục Thuế Thành phố Hà Nội và công văn số 718/TDC ngày 6/9/2012 của Công ty TNHH Viettel – CHT về việc chính sách thuế của Công ty TNHH Viettel – CHT, Công văn số 12/CNCHL-HTDDT ngày 7/1/2013 của Ban Quản lý Khu công nghệ cao Hòa Lạc về việc xác nhận điều kiện hạ tầng tại Khu công nghệ cao Hòa Lạc. Về vấn đề này, sau khi báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật.

- Tại điểm 1, điểm 2 Phần H Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:

“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công bố và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2007 trở đi.

2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư kể từ ngày Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư có hiệu lực thi hành (ngày 25/10/2006) thực hiện ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư này”

Căn cứ quy định nêu trên: Công ty TNHH Viettel – CHT (Công ty TNHH hai thành viên trong đó Công ty Viettel góp 70% vốn điều lệ và Công ty Chunghwa Telecom Đài Loan góp 30% vốn điều lệ) là cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư xây dựng trung tâm dữ liệu Viettel – IDC, được cấp giấy chứng nhận đầu tư số 022022000007 ngày 11/4/2008 tại Khu công nghệ cao Hòa Lạc, thì chính sách thuế TNDN tại thời điểm đó áp dụng theo quy định tại Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính.

Đề nghị Cục thuế căn cứ các quy định nêu tại Thông tư số 134/2007/TT-BTC nêu trên để hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện cho phù hợp với quy định của pháp luật thuế.

2. Về ưu đãi thuế TNDN đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại Khu công nghệ cao.

- Tại điểm 1 Mục II Phần E Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn: “Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp nêu tại mục III, mục IV, Phần E chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh đáp ứng một trong các điều kiện được ưu đãi thuế quy định tại mục I phần E hoặc cơ sở sản xuất mới thành lập….”

- Tại Khoản 4 Điều 2 Quyết định số 198/1998/QĐ-TTg ngày 12/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập khu công nghệ cao Hòa Lạc, phê duyệt quy hoạch tổng thể và dự án đầu tư bước 1, giai đoạn I khu công nghệ cao Hòa Lạc quy định: “Cần đảm bảo phát triển các công trình giao thông, các công trình phục vụ, bảo đảm yêu cầu cấp nước, cấp điện, thoát nước, thông tin liên lạc phục vụ nghiên cứu triển khai khoa học – công nghệ, phục vụ sản xuất và phục vụ sinh hoạt của các khu dân cư”

Căn cứ quy định nêu trên, Công ty TNHH Viettel – CHT thực hiện dự án tại Khu công nghệ cao theo giấy chứng nhận đầu tư số 022022000007 ngày 11/4/2008 của Ban quản lý khu công nghệ cao Hòa Lạc nhưng tại thời điểm thành lập năm 2008, cơ sở hạ tầng trong khu công nghệ cao Hòa Lạc chưa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh nên phải hoạt động ngoài khu công nghệ cao thì Công ty không được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện ưu đãi đầu tư vào Khu công nghệ cao. Sau khi đã có đầy đủ cơ sở hạ tầng tại Khu công nghệ cao, Công ty chuyển hoạt động kinh doanh vào khu công nghệ cao Hòa Lạc thì dự án đầu tư vào khu công nghệ cao chỉ được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại theo quy định tại Thông tư số 134/2007/TT-BTC nếu vẫn đáp ứng điều kiện ưu đãi tại Khu công nghệ cao.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế Thành phố Hà Nội được biết và đề nghị Cục thuế căn cứ các quy định nêu trên, điều kiện thực tế của doanh nghiệp để hướng dẫn cho phù hợp với quy định của pháp luật thuế./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC, CST-BTC;
- Vụ Pháp chế, TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn