Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 975 /TCT-KK
V/v xử lý hoàn thuế GTGT nộp thừa đối với chi nhánh đã đóng mã số thuế

Hà Nội, ngày 23 tháng 03 năm 2018

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh

Trả lời công văn số 121/CT-KK ngày 23/01/2018 của Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh đề nghị xử lý hoàn số thuế GTGT nộp thừa đối với doanh nghiệp đã đóng mã số thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ quy định tại Khoản 13 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc Hội:

"1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế trong thời hạn mười năm, kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp,tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

2. Trường hợp người nộp thuế có yêu cầu trả lại số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì quan quản lý thuế phải ra quyết định trả lại số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu. "

- Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính:

"1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi nộp thừa khi:

a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Đối với loại thuế phải quyết toán thuế thì người nộp thuế chỉ được xác định số thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn làm số thuế phải nộp theo quyết toán thuế .

b) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập cá nhân thử trường hợp nêu tại điểm a khoản này).

2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định sau.

a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cung loại thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 29 Thông tư này (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này).

….

c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ đề nghị hoàn thuế đến quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này”

Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 206 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 :

"4. Doanh nghiệp có chi nhánh đã chấm dứt hoạt động chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng, thanh toán các khoản nợ, gồm cả nợ thuế của chi nhánh va tiếp tục sử dụng lao động hoặc giải quyết đủ quyền lợi hợp pháp cho người lao động đã làm việc tại chi nhánh theo quy định của pháp luật.”.

Căn cứ Điểm 1 a Điều 18 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về đăng ký thuế:

"1. Xử lý hồ chấm dứt hiệu lực mã số thuế trong trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động

a) Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và tổ chức khác:

Đơn vị chủ quản có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế của đơn vị trực thuộc với cơ quan thuế quản lý đơn vị trực thuộc sau khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị trực thuộc ".

Căn cứ công văn số 98/TCT-CS ngày 05/01/2018 của Tổng cục Thuế.

Về việc chính sách thuế GTGT đối với dự án đầu tư của Công ty cổ phần hữu hạn Ve dan Việt Nam, Tổng cục Thuế đã có công số 98/TCT-CS ngày 05/01/2018 của Tổng cục Thuế. Theo đó, công văn số 98/TCT-CS đề nghị tham khảo các công văn số I8553/BTC-CST ngày 27/12/2016 và công văn số 11858/BTC-CST ngày 06/9/2017 của Bộ Tài chính và Công ty cổ phần hữu hạn

Vedan Việt Nam liên hệ với Cục Thuế địa phương để được hướng dẫn thực hiện.

Vì vậy đề nghị Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh căn cứ công văn số 98/TCT-CS, tình hình thực tế quản lý doanh nghiệp thực hiện kiểm tra, xác định việc chuyển nhượng Nhà máy chế biến tinh bột mỳ Hà Tĩnh có thuộc trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư hay không.

Trường hợp Cục Thuế xác định việc chuyển nhượng Nhà máy chế biến tinh bột mỳ Hà Tĩnh thuộc trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư, không phải kê khai, nộp thuế GTGT thì việc Nhà máy chế biến tinh bột mỳ Hà Tĩnh đã kê khai và nộp thuế GTGT vào NSNN được coi là số thuế nộp thừa.

Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh đã tiến hành kiểm tra thuế tại Nhà máy chế biến tinh bột mỳ Hà Tĩnh; Nhà máy chế biến tinh bột mỳ Hà Tĩnh đã hoàn thiện các thủ tục về giải thể theo quy định và Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh đã thực hiện đóng mã số thuế của Nhà máy về trạng thái 01, thì Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh hướng dẫn Công ty cổ phần hữu hạn Vedan Việt Nam là đơn vị thực hiện thủ tục hoàn số thuế nộp thừa của Nhà máy chế biến tinh bột mỳ Hà Tĩnh.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh được biết và hướng dẫn  đơn vị thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Vụ: PC, CS, TTr (TCT);
- Website (TCT);
- Lưu: VT, KK (2b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Đào Ngọc Sơn