TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 98063/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH Kobelco Compressors Việt Nam
(Địa chỉ: Lô 30-31, khu đấu giá X3, tổ 23, phường Bồ Đề, quận Long Biên, TP Hà Nội - MST: 0105099074)
Trả lời công văn số 0512/TNCN-KC ngày 05/12/2019 của Công ty TNHH Kobelco Compressors Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) hỏi về quyết toán thuế TNCN, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân.
+ Tại Điều 1 quy định về người nộp thuế như sau:
“…
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
…ˮ
+ Tại điểm a, Khoản 1, Điều 6 quy định về kỳ tính thuế như sau:
“Điều 6. Kỳ tính thuế
1. Đối với cá nhân cư trú
a) Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch.
…ˮ
- Căn cứ Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, hướng dẫn như sau:
“Điều 1. Người nộp thuế
…
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
…ˮ
- Căn cứ điểm d, Khoản 3, Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế hướng dẫn như sau:
“d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn như sau:
Trường hợp ông Shimizu Toshimasa là công dân của Nhật Bản (quốc gia đã ký kết với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập) lần đầu tiên đến Việt Nam từ ngày 01/4/2015 đến ngày 31/12/2015 và đủ điều kiện là cá nhân cư trú tại Việt Nam khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2015 thì cá nhân phải tổng hợp thu nhập toàn cầu, tính giảm trừ gia cảnh từ tháng 4/2015 đến tháng 12/2015 (được tính tròn tháng) và cá nhân có trách nhiệm quyết toán với cơ quan thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (31/12/2015).
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 1 (Cục Thuế TP Hà Nội) để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Kobelco Compressors Việt Nam được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 7653/CT-TTHT năm 2020 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2019 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 6043/CT-TTHT năm 2020 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2019 và cấp mã số thuế người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 5524/CT-TTHT năm 2020 triển khai Tháng đồng hành cùng người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế năm 2019 do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 3334/CT-TTHT năm 2020 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 2113/CT-TTHT năm 2020 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 11171/CT-TTHT năm 2019 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Công văn 59208/CT-TTHT năm 2019 hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Công văn 36782/CT-TTHT năm 2019 về ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 36782/CT-TTHT năm 2019 về ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 59208/CT-TTHT năm 2019 hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 11171/CT-TTHT năm 2019 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 3334/CT-TTHT năm 2020 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 2113/CT-TTHT năm 2020 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 6043/CT-TTHT năm 2020 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2019 và cấp mã số thuế người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 7653/CT-TTHT năm 2020 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2019 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Công văn 5524/CT-TTHT năm 2020 triển khai Tháng đồng hành cùng người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế năm 2019 do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành