TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 981/GSQL-GQ3 | Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty cổ phần Vận Tải 1 Traco.
Trả lời công văn số 592/CV.KD ngày 10/5/2017 của Công ty Cổ phần Vận tải 1 Traco đề nghị hướng dẫn thủ tục và bảo lãnh đối với mặt hàng phân bón kinh doanh tạm nhập tái xuất, được tạm nhập qua cửa khẩu quốc tế đường bộ và đường sắt Lào Cai, sau đó tái xuất qua các cửa khẩu Thường Phước - Đồng Tháp hoặc cửa khẩu Tịnh Biên - An Giang, Cục Giám sát quản lý về Hải quan - Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về thủ tục hải quan: Thực hiện theo quy định tại Điều 82 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
2. Về việc giám sát hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất:
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 83 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, giám sát hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất thì “Trường hợp cửa khẩu tái xuất khác cửa khẩu tạm nhập, Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập thực hiện niêm phong hàng hóa để giao cho người khai hải quan vận chuyển hàng hóa ra cửa khẩu tái xuất”.
Việc chuyển tải hàng hóa được quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 83 Thông tư số 38/2015/TT-BTC quy định về quản lý, giám sát hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất thì “Hàng hóa trong thời gian chuyển sang container hoặc phương tiện vận tải khác phải chịu sự giám sát hải quan”. Trường hợp do yêu cầu vận chuyển phải thay đổi hoặc chia nhỏ container để tái xuất thì Công ty thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 83 Thông tư số 38/2015/TT-BTC dẫn trên.
3. Về việc bảo lãnh số tiền thuế:
Căn cứ điểm đ khoản 9 Điều 16 Luật Thuế xuất nhập khẩu thì “Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong thời hạn tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn) được tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc đã đặt cọc một khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập, tái xuất” thuộc các trường hợp miễn thuế. Trường hợp Công ty được tổ chức tín dụng bảo lãnh số tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập, tái xuất thì được miễn thuế theo quy định. Việc bảo lãnh, đặt cọc tiền thuế thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ và Điều 43 Thông tư số 38/2015/TT-BTC dẫn trên.
Đề nghị Công ty nghiên cứu quy định trên và liên hệ với Chi cục Hải quan liên quan để được hướng dẫn, giải quyết thủ tục theo quy định./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 527/GSQL-GQ3 năm 2017 xác nhận thanh khoản tờ khai tạm nhập tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 2 Công văn 1922/GSQL-GQ3 năm 2016 xác nhận thanh khoản tờ khai tạm nhập tái xuất hàng hóa thực phẩm đông lạnh do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 3 Công văn 1772/GSQL-GQ3 năm 2016 xác nhận thanh khoản tờ khai tạm nhập tái xuất hàng hóa thực phẩm đông lạnh do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 4 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 5 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 6 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 1772/GSQL-GQ3 năm 2016 xác nhận thanh khoản tờ khai tạm nhập tái xuất hàng hóa thực phẩm đông lạnh do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 2 Công văn 1922/GSQL-GQ3 năm 2016 xác nhận thanh khoản tờ khai tạm nhập tái xuất hàng hóa thực phẩm đông lạnh do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 3 Công văn 527/GSQL-GQ3 năm 2017 xác nhận thanh khoản tờ khai tạm nhập tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành