Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 9825/BTC-CST
V/v áp dụng ưu đãi thuế đối với dự án “Nhà máy sản xuất vi mạch (chip điện tử)”

Hà Nội, ngày 20 tháng 07 năm 2015

 

Kính gửi: Tổng công ty Công nghiệp Sài Gòn - TNHH Một thành viên

Thực hiện ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 754/TTg-KTN ngày 28/5/2015 về dự án Nhà máy sản xuất vi mạch (chip điện tử), trong đó tại điểm 4 có nội dung giao Bộ Tài chính hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi về thuế đối với dự án. Về nội dung này, Bộ Tài chính hướng dẫn Tổng công ty Công nghiệp Sài Gòn - TNHH Một thành viên (sau đây gọi tắt là Tổng công ty) thực hiện như sau:

1. Về thuế nhập khẩu

Căn cứ quy định tại khoản 6, khoản 14 và khoản 20 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ; ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại điểm 2 công văn số 754/TTg-KTN ngày 28/5/2015, Tổng công ty được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu của Dự án “Nhà máy sản xuất vi mạch (chip điện tử)”, bao gồm:

a) Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của Dự án, gồm có:

- Thiết bị, máy móc;

- Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước chưa sản xuất được; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân (gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy (nếu có));

- Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nêu trên;

- Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc nhập khẩu nêu trên;

- Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.

b) Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được phải nhập khẩu để sản xuất, chế tạo vi mạch. Thời gian miễn thuế là 5 năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất.

Đối với nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được, vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được thuộc diện miễn thuế nhập khẩu nêu trên được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2012/TT-BKHĐT ngày 13/8/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đối với phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 01/2014/TT-BKHCN ngày 18/02/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Tổng công ty có trách nhiệm thực hiện hồ sơ, thủ tục để miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu nêu trên theo quy định tại các Điều 85, Điều 103, Điều 104, Điều 105 và Điều 106 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Đề nghị Tổng công ty liên hệ với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để được hướng dẫn, thực hiện việc miễn thuế theo quy định.

2. Về thế giá trị gia tăng

Căn cứ quy định tại khoản 17 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng; ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 754/TTg-KTN ngày 28/5/2015, trường hợp Tổng công ty Công nghiệp Sài Gòn - TNHH Một thành viên nhập khẩu hàng hóa là máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ của Dự án “Nhà máy sản xuất vi mạch (chip điện tử)” thì hàng hóa nêu trên thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

Hiện nay, Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ đang được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Thông tư số 04/2012/TT-BKHCN ngày 13/8/2012.

Tại điểm 5 công văn số 754/TTg-KTN ngày 28/5/2015 của Văn phòng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan phê duyệt danh mục thiết bị, vật tư cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu, phát triển công nghệ của dự án.

Do đó, đề nghị Tổng công ty xây dựng Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ nêu trên gửi các Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất phê duyệt và thực hiện kê khai với cơ quan hải quan, cơ quan thuế theo quy định.

3. Về thuế thu nhập doanh nghiệp

Căn cứ quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ và ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 754/TTg-KTN ngày 28/5/2015:

- Trường hợp Dự án chỉ đáp ứng điều kiện Dự án đầu tư mới tại khu công nghệ cao: được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời gian 15 năm, được miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo.

Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi trong trường hợp này được tính liên tục từ năm đầu tiên có doanh thu từ Dự án. Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ Dự án đầu tư; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.

- Trường hợp Dự án đáp ứng tiêu chí doanh nghiệp công nghệ cao: được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời gian 15 năm, được miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo.

Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế trong trường hợp này được tính từ ngày được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao.

- Trường hợp Dự án đáp ứng tiêu chí ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao: được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời gian 15 năm, được miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo. Việc xem xét, kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được căn cứ thực tế khi Dự án triển khai đạt hiệu quả cao, Bộ Tài chính sẽ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi trong trường hợp này được tính từ ngày cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao. Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ ngày đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ Dự án; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.

Bộ Tài chính có ý kiến để Tổng công ty Công nghiệp Sài Gòn - TNHH Một thành viên và các đơn vị có liên quan được biết, thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lănh đạo Bộ (để báo cáo);
- Văn pḥng Chính phủ;
- Các đơn vị: TCT, TCHQ, Vụ PC;
- Lưu: VT, Vụ CST(TN).

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Quốc Hưng