BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 985/TCT-PCCS | Hà Nội, ngày 09 tháng 03 năm 2007 |
Kính gửi: Cục thuế thành phố Hà Nội
Trả lời công văn số 820/CT-ĐTNN ngày 16/1/2007 của Cục thuế thành phố Hà Nội về chứng từ chi trả thưởng và giá tính thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Tại Điều 17, Điều 20 Luật kế toán quy định:
"Điều 17. Nội dung chứng từ kế toán
1. Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
b) Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
c) Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
d) Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
đ) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
e) Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;
g) Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán."
"Điều 20. Ký chứng từ kế toán
1. Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải bằng bút mực. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất.
2. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuê trách nhiệm của người ký…"
Căn cứ vào quy định nêu trên, trường hợp các chứng từ chi trả thưởng cho khách chơi điện tử không có tên, số hộ chiếu, chữ ký của khách hàng được chi trả thưởng thì không được xem xét là chứng từ hợp lệ để xác định nghĩa vụ thuế.
2. Tại điểm 1, Mục I, Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng hướng dẫn:
"Giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ được xác định cụ thể như sau:
1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT".
Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, trước ngày Quyết định số 91/2005/QĐ-BTC ngày 8/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành thì giá tính thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng là toàn bộ số tiền thu được của khách hàng mà chưa có thuế GTGT.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế được biết và thực hiện.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 15/QLCL-CL1 năm 2014 mẫu chứng thư mới cho lô hàng thủy sản xuất khẩu vào Braxin do Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản ban hành
- 2 Công văn 1983/TCT-CS năm 2013 vướng mắc chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Quyết định 91/2005/QĐ-BTC về Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 120/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Luật Kế toán 2003