TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 994/GSQL-GQ1 | Hà Nội, ngày 28 tháng 07 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty TNHH TM Đỗ Khoa.
(Đ/c: 51/9 Cao Thắng, phường 3, quận 3, TP Hồ Chí Minh)
Trả lời công văn số 07/ĐK-2016 ngày 04/7/2016 của Công ty TNHH TM Đỗ Khoa về việc nêu tại trích yếu, Cục Giám sát quản lý về Hải quan - Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về thủ tục xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu (tái xuất sang nước thứ ba):
Đề nghị Công ty căn cứ quy định tại Điều 48 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ để thực hiện. Theo đó, tại khoản 3 Điều 48 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP dẫn trên đã quy định cụ thể trường hợp người khai hải quan nộp đủ hồ sơ không thu thuế khi làm thủ tục xuất khẩu thì cơ quan hải quan không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu này và quyết định việc thông quan theo quy định.
2. Về hồ sơ lâm sản:
Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư số 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thì cơ quan có thẩm quyền xác nhận lâm sản phải xác nhận về việc “Lâm sản có nguồn gốc nhập khẩu chưa qua chế biến trong nước của tổ chức cá nhân xuất ra”.
3. Về hồ sơ hoàn thuế; không thu thuế:
a) Trong giai đoạn từ ngày 01/11/2013 đến trước khi có công văn số 19128/BTC-TCHQ ngày 30/12/2014 của Bộ Tài chính:
Căn cứ quy định tại khoản 8 Điều 112 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính thì hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài; trừ trường hợp xuất vào Khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính), hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng tại Việt Nam được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu.
Hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế thực hiện theo quy định tại Điều 122 Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
b) Trong giai đoạn từ ngày 30/12/2014 đến trước ngày 01/4/2015 (ngày có hiệu lực của Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính):
Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố không thực hiện hoàn thuế đối với mặt hàng gỗ nhập khẩu sau đó tái xuất nhưng quá hạn 365 ngày kể từ ngày nhập khẩu.
c) Trong giai đoạn từ ngày 01/4/2015 đến nay:
Căn cứ quy định tại khoản 8 Điều 114 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính thì hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài; trừ trường hợp xuất vào Khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính) hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng tại Việt Nam được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu; Trường hợp các mặt hàng rượu, bia, thuốc lá, gỗ nhập khẩu sau đó tái xuất, cơ quan hải quan kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng khi xuất khẩu để kiểm tra sự phù hợp của hàng hóa xuất khẩu với hàng hóa đã nhập khẩu trước đây
Cục Giám sát quản lý về Hải quan - Tổng cục Hải quan trả lời để Công ty biết, thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 6009/BTC-CST năm 2020 về xuất khẩu với các sản phẩm gỗ xẻ, gỗ phôi có nguồn gốc từ gỗ tròn nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 7238/TCHQ-TXNK năm 2016 xử lý thuế lô hàng gỗ có nguồn gốc nhập khẩu quá hạn 365 ngày do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 3062/TCHQ-TXNK năm 2016 về vướng mắc hoàn thuế xuất khẩu của lô hàng gỗ có nguồn gốc nhập khẩu sau đó tái xuất sang nước thứ ba quá hạn 365 ngày kể từ ngày nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Công văn 1369/TCHQ-TXNK năm 2015 không thu thuế xuất khẩu mặt hàng gỗ có nguồn gốc nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 7 Công văn 19128/BTC-TCHQ năm 2014 xử lý thuế hàng nhập khẩu nhưng tái xuất quá 365 ngày do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Công văn 1621/GSQL-GQ1 năm 2014 về xuất khẩu mặt hàng gỗ có nguồn gốc nhập khẩu do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 9 Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 01/2012/TT-BNNPTNT quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1 Công văn 1621/GSQL-GQ1 năm 2014 về xuất khẩu mặt hàng gỗ có nguồn gốc nhập khẩu do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 2 Công văn 1369/TCHQ-TXNK năm 2015 không thu thuế xuất khẩu mặt hàng gỗ có nguồn gốc nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 3062/TCHQ-TXNK năm 2016 về vướng mắc hoàn thuế xuất khẩu của lô hàng gỗ có nguồn gốc nhập khẩu sau đó tái xuất sang nước thứ ba quá hạn 365 ngày kể từ ngày nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 7238/TCHQ-TXNK năm 2016 xử lý thuế lô hàng gỗ có nguồn gốc nhập khẩu quá hạn 365 ngày do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 6009/BTC-CST năm 2020 về xuất khẩu với các sản phẩm gỗ xẻ, gỗ phôi có nguồn gốc từ gỗ tròn nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành