BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10234/BGDĐT-VP | Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2008 |
Kính gửi: | - Các ông (bà) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo |
Năm học 2008-2009, năm học đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới quản lý tài chính và triển khai phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực; là năm học thứ hai thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ Chính trị về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” gắn kết với các cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử, bệnh thành tích trong giáo dục” (Hai không); cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
Căn cứ Chỉ thị nhiệm vụ năm học số 47/2008/CT-BGDĐT ngày 13 tháng 8 năm 2008, Bộ sẽ xem xét đánh giá, xếp loại và khen thưởng các sở giáo dục và đào tạo thực hiện nhiệm vụ năm học theo các tiêu chuẩn của 15 lĩnh vực công tác: triển khai phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực; GDMN; GDTH; GDTrH; GDTX; GDCN; GD Dân tộc; công tác ngoại khoá và y tế trường học; công tác TCCB; KHTC; xã hội hoá giáo dục; sự chỉ đạo và hỗ trợ của các cấp uỷ, chính quyền địa phương đối với ngành giáo dục; thanh tra; ứng dụng công nghệ thông tin; tiếp tục thực hiện Chỉ thị 06/CT-TW của Bộ Chính trị về cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục. Mỗi lĩnh vực công tác được cho điểm tối đa là 10, trong đó tiếp tục thực hiện Chỉ thị 06/CT-TW của Bộ Chính trị về cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục: có hệ số 2, một lĩnh vực công tác khác được Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là các tỉnh, thành) chọn là nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên đối với địa phương mình cũng có hệ số 2.
Việc đánh giá cho điểm mỗi lĩnh vực công tác dựa trên các biện pháp đã được các sở và các trường triển khai trong năm học (chiếm 60% số điểm) và dựa trên kết quả định lượng đã đạt được của mỗi lĩnh vực (chiếm 40% số điểm). Như vậy, với các tỉnh, thành đánh giá 15 lĩnh vực công tác, tổng số điểm thi đua tối đa dạt 170 điểm. Các tỉnh, thành đánh giá theo 14 lĩnh vực công tác (không có Giáo dục dân tộc), tổng số điểm tối đạt 160 điểm.
A. NỘI DUNG TIÊU CHUẨN VÀ ĐIỂM ĐÁNH GIÁ ĐỂ XẾP LOẠI TỪNG LĨNH VỰC CÔNG TÁC.
I. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM VỀ VIỆC TRIỂN KHAI PHONG TRÀO XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC THÂN THIỆN, HỌC SINH TÍCH CỰC:
1. Tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương để có văn bản chỉ đạo các cấp, các ngành phối hợp triển khai phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; xây dựng kế hoạch thực hiện phong trào trong năm học 2008-2009 và định hướng đến năm 2010; triển khai nội dung và cơ chế thực hiện phong trào đến tất cả các trường phổ thông và mầm non, bước đầu huy động được các lực lượng trong và ngoài ngành tham gia thực hiện (2,0 điểm);
2. Đảm bảo trường an toàn, sạch sẽ, có cây xanh, thoáng mát, bàn ghế hợp với lứa tuổi học sinh; học sinh tích cực tham gia bảo vệ cảnh quan môi trường, giữ vệ sinh công cộng và cá nhân; cam kết đến hết năm 2009, 100% số trường có đủ nhà vệ sinh, trong đó năm học 2008-2009 có ít nhất 50% số trường chưa có nhà vệ sinh sẽ được xây nhà vệ sinh, 100% nhà vệ sinh được giữ gÌn sạch sẽ (2,0 điểm);
3. Tại mỗi trường đều có gương thầy, cô giáo tích cực đổi mới phương pháp dạy và có hướng dẫn phương pháp học cho học sinh; học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập hơn trước; nhiều học sinh đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả học tập với thầy, cô giáo và nhà trường (2,0 điểm);
4. Ở mỗi cấp học, ở các vùng đặc trưng của tỉnh, thành phố xây dựng được ít nhất một đơn vị điển hình tham gia phong trào. Trong đó có việc thực hiện chăm sóc và phát huy giá trị một di tích lịch sử, văn hoá; đưa được nội dung mới gắn với văn hoá, truyền thống dân tộc, địa phương vào hoạt động văn nghệ, ngoại khoá, thể thao của trường; thực hiện quy tắc ứng xử văn hoá trong nhà trường; phối hợp với chính quyền, đoàn thể địa phương để phát huy giá trị văn hoá truyền thống (2,0 điểm);
5. Có các sáng kiến, giải pháp ở cấp tỉnh, quận huyện và cơ sở, phát huy được thế mạnh của địa phương để xây dựng được các điển hỡnh thực hiện tốt phong trào; phổ biến ra toàn tỉnh, thành phố (2,0 điểm);
II. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM VỀ GIÁO DỤC MẦM NON:
1. Tiếp tục triển khai có hiệu quả “Đề án phát triển GDMN giai đoạn 2006-2015”; thực hiện tốt những nhiệm vụ của giáo dục mầm non năm học 2008-2009 theo quy định tại công văn số 7558/BGDĐT-GDMN ngày19/8/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; làm tốt công tác tham mưu và phối hợp với các cấp để triển khai có hiệu quả các Quyết định, Nghị quyết về phát triển GDMN; có đề án, văn bản của tỉnh chỉ đạo thúc đẩy phát triển giáo dục mầm non của địa phương; thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ, chính xác, đúng thể thức văn bản và thời gian quy định; ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng thông tin trong quản lý GDMN (2,0 điểm );
2. Tiếp tục duy trì và mở rộng quy mô, mạng lưới, trường lớp mầm non phù hợp với nhu cầu và tình hình thực tế địa phương, tăng tỷ lệ trẻ đi học nhà trẻ và mẫu giáo; đặc biệt có giải pháp tập trung để huy động số trẻ 5 tuổi đến trường (2,0 điểm);
3. Có biện pháp sáng tạo trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non, nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ và tuyên truyền phổ biến kiến thức cho các bậc cha mẹ; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng từ 1-2% so với đầu năm học và cùng kỳ năm trước; tăng tỉ lệ trẻ mẫu giáo được tổ chức ăn bán trú tại nhóm lớp; bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ, không có dịch bệnh, ngộ độc, tai nạn xảy ra trong các cơ sở GDMN; có đủ công trình vệ sinh cho trẻ, trong đó có 70% trường, lớp học có công trình vệ sinh đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều lệ trường mầm non; có bếp ăn an toàn, hợp vệ sinh; có sáng kiến biện pháp chủ động để chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số trước khi vào lớp 1; chỉ đạo mở rộng diện thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới; có ít nhất 01 trường đăng ký tham gia phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” (2,0 điểm );
4. Đầu tư, phát triển số lượng và nâng cao chất lượng của trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; công nhận được ít nhất 02 trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Đảm bảo 100% các trường, cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập được cấp phép hoạt động; quản lý tốt hoạt động của các trường mầm non tư thục theo Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định số 41/2008/QĐ/BGDĐT ngày 25/7/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT; đội ngũ CBQL và giáo viên tích cực hưởng ứng các cuộc vận động và phong trào do ngành phát động, có ít nhất 60% giáo viên được đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp đạt từ khá trở lên; có 80% trở lên giáo viên đạt trình độ chuẩn đào tạo trong đó trên chuẩn đạt ít nhất 30%; có ít nhất 80% giáo viên được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong năm học; 100% giáo viên mầm non được đảm bảo chế độ theo quy định; không có CBQL và giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo (2,0 điểm);
5. Tổ chức nhiều hình thức sinh động, sáng tạo nhằm phổ biến kiến thức cho cha mẹ, cộng đồng và tuyên truyền về giáo dục mầm non (2,0 điểm);
III. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC
1. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục và kế hoạch thời gian năm học có hiệu quả (2,0 điểm);
2. Chỉ đạo dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình tiểu học và đổi mới phương pháp dạy học. Không để xảy ra việc cho học sinh không đạt chuẩn lên lớp. Đảm bảo chất lượng giáo dục tiểu học, giảm số lượng học sinh lưu ban, bỏ học; có biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu; tham gia đánh giá hiệu quả môn học Thủ công theo chỉ đạo của Bộ (2,0 điểm);
3. Củng cố duy trì thành tựu phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ và thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Xõy dựng thêm trường đạt chuẩn quốc gia. Mỗi quận, huyện có ít nhất một trường Tiểu học đăng ký tham gia phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào việc dạy học và công tác quản lý trường (2,0 điểm);
4. Tiếp tục quan tâm và đổi mới chỉ đạo dạy học cho học sinh dân tộc thiểu số, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, giáo dục học sinh khuyết tật. Thực hiện giáo viên đánh giá hiệu trưởng. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá, xếp loại trường tiểu học (2,0 điểm);
5. Có sáng kiến, chủ động triển khai các hoạt động khác trong và ngoài nhà trường (2,0 điểm).
IV. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC :
1. Chỉ đạo thực hiện chương trình giáo dục phổ thông và kế hoạch giảng dạy có hiệu quả; triển khai dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng phù hợp với từng đối tượng học sinh, giáo viên tham gia góp ý kiến cho chương trình và sách giáo khoa (2,0 điểm);
2. Chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy các môn học, năm học này tập trung vào các môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân. Chỉ đạo cải tiến cách kiểm tra, đánh giá theo hướng khuyến khích tinh thần tự học và ý thức sáng tạo của học sinh; không có hiện tượng vi phạm quy chế thi tuyển sinh, thi học sinh giỏi và thi tốt nghiệp. Tổ chức tốt dạy học các môn Mỹ thuật, Âm nhạc (THCS), Thể dục, Kỹ thuật. Thực hiện đúng quy định đánh giá, xếp loại học sinh; nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, có biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém, giảm số lượng học sinh bỏ học; tổ chức và thực hiện tốt các hoạt động xã hội như an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường, tích cực bảo vệ môi trường, lao động công ích (2,0 điểm);
3. Thực hiện các mục tiêu phổ cập giáo dục: Có kế hoạch và biện pháp để rà soát lại công tác phổ cập giáo dục, có định hướng từ nay đến 2010 và 2015; củng cố, duy trì kết quả của các đơn vị đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục THCS; các đơn vị chưa đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS tiếp tục phấn đấu theo lịch trình đã được phê duyệt. Các địa phương có nguy cơ không đạt mục tiêu phổ cập THCS vào 2010 cần báo cáo Tỉnh uỷ, UBND tỉnh để có hệ thống các giải pháp đặc biệt, đủ mạnh để thực hiện mục tiêu phổ cập THCS, phấn đấu số đơn vị xã, phường, quận huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS tăng hơn so với năm học trước; thực hiện phổ cập giáo dục trung học ở những đơn vị đã đạt chuẩn PCGDTHCS và có điều kiện (2,0 điểm);
4. Tiếp tục củng cố, phát triển quy mô và đa dạng (công lập và ngoài công lập) hệ thống trường trung học; đầu tư xây dựng phòng học bộ môn, thư viện và tổ chức thực hiện có hiệu quả. Tham mưu với UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt đề án xây dựng trường chuẩn quốc gia, so với năm học trước số trường THCS, THPT đạt chuẩn quốc gia thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch của địa phương; có đề án nâng cấp trường THPT chuyên. Mỗi quận, huyện có ít nhất một trường THCS và một trường THPT đăng ký tham gia phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” (2,0 điểm);
5. Có chuyển biến thực sự trong việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy và tiếp tục đổi mới quản lý nhà trường, tăng cường nề nếp kỷ cương, ngăn chặn, khắc phục các hiện tượng tiêu cực trong trường. Thực hiện giáo viên đánh giá hiệu trưởng. Thông tin, báo cáo kịp thời và có chất lượng (2,0 điểm).
V. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM VỀ GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP:
1.Tiếp tục phát triển quy mô giáo dục trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) trên địa bàn; quy hoạch và mở rộng các trường TCCN và các cơ sở giáo dục có đào tạo TCCN theo hướng đa cấp, đa ngành; tăng quy mô tuyển sinh TCCN và đăng ký mở thêm ngành đào tạo mới gắn với yêu cầu thị trường lao động (2,0 điểm);
2. Chỉ đạo và kiểm tra các trường TCCN và các cơ sở giáo dục có đào tạo TCCN trên địa bàn, rà soát đổi mới và triển khai thực hiện chương trình đào tạo và đánh giá kết quả học tập của học sinh gắn với chuẩn nghề nghiệp; chỉ đạo và hỗ trợ các trường triển khai công tác biên soạn giáo trình và tài liệu tham khảo; hướng dẫn các trường thực hiện nghiêm túc các văn bản pháp quy về đào tạo TCCN; chỉ đạo tốt việc đăng ký mở ngành đào tạo mới của các trường trên cơ sở cân đối ngành nghề đào tạo trên địa bàn (2,0 điểm);
3. Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành và doanh nghiệp địa phương chỉ đạo các trường chuyển mạnh đào tạo theo nhu cầu của xã hội. Tăng cường hướng dẫn và tạo điều kiện cho các trường xúc tiến việc gắn kết đào tạo với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước (kết quả thể hiện cụ thể bằng số hợp đồng đào tạo được ký kết giữa nhà trường và doanh nghiệp, số lần tổ chức giao dịch việc làm, số cơ sở đào tạo có trung tâm giới thiệu việc làm, số chương trình đào tạo được doanh nghiệp tham gia xây dựng và đánh giá) (2,0 điểm);
4. Đổi mới công tác quản lý theo hướng tăng cường chất lượng và hiệu quả; quan tâm bồi dưỡng năng lực chuyên môn và nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục TCCN; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra các hoạt động đào tạo TCCN trên địa bàn, đặc biệt là các hoạt động liên kết đào tạo, phát hiện, ngăn chặn và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm trong liên kết đào tạo, thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo quy định (2,0 điểm);
5. Tăng cường chỉ đạo công tác hợp tác quốc tế trong đào tạo TCCN, tham mưu cho các cấp lãnh đạo có cơ chế khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp, các chủ đầu tư nước ngoài thành lập cơ sở đào tạo TCCN và tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho người lao động trên địa bàn (2,0 điểm).
VI. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM VỀ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN:
1. Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Xây dựng xã hội học tập”, phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục thường xuyên; có giải pháp thiết thực, sáng tạo để củng cố vững chắc kết quả xoá mù chữ, tăng tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi, mở rộng diện xoá mù chữ cho các đối tượng trên 35 tuổi; phát triển Trung tâm học tập cộng đồng trên 50 % ở xã, phường (2,0 điểm);
2. Tổ chức nhiều lớp học chuyên đề khoa học-đời sống đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng, góp phần tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân lao động; tiếp tục mở các lớp bổ túc trung học cơ sở (THCS) góp phần củng cố và thực hiện các mục tiêu phổ cập giáo dục trung học cơ sở (2,0 điểm );
3. Tiếp tục thực hiện đổi mới chương trình, nội dung, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục ở các trung tâm giáo dục thường xuyên. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc chương trình và những quy định của Bộ về kiểm tra đánh giá, xếp loại học viên nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục. Tổ chức xét, công nhận tốt nghiệp THCS và tổ chức kỳ thi tốt nghiệp Bổ túc trung học phổ thông theo đúng quy chế của Bộ, đảm bảo đánh giá đúng thực chất chất lượng dạy-học (2,0 điểm);
4. Tổ chức hội giảng, hội thi giáo viên dạy giỏi và thi học viên giỏi cấp tỉnh. Tổ chức viết và phổ biến sáng kiến kinh nghiệm, tổ chức hội thảo chuyên đề bộ môn. Triển khai và tổ chức lớp tập huấn sử dụng sách hướng dẫn dạy học lớp 11 GDTX cấp THPT, sách giáo khoa lớp 12 cho cán bộ quản lý và giáo viên trực tiếp giảng dạy ở 10 môn học (2,0 điểm);
5. Quản lý chặt chẽ các hoạt động liên kết đào tạo của các trung tâm giáo dục thường xuyên với các trường trung cấp, cao đẳng, đại học theo hình thức giáo dục từ xa theo đúng Quy định (QĐ số 42/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/7/2008) hiện hành; chỉ đạo và quản lý chặt chẽ các hoạt động đào tạo bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học trên địa bàn theo đúng quy định của Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ- tin học ban hành kèm theo Quyết định số 31/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 6 năm 2007 và Quyết định số 30/2008/QĐ-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc tổ chức đào tạo, kiểm tra và cấp chứng chỉ Ngoại ngữ-Tin học. Nộp báo cáo đầy đủ và đúng thời hạn (2,0 điểm).
VII. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM VỀ GIÁO DỤC DÂN TỘC :
1. Nâng cao chất lượng dạy và học trong trường Phổ thông dân tộc nội trú. Có các hoạt động cụ thể nhằm thực hiện đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng HSDT; tỷ lệ tốt nghiệp THPT các trường PTDTN ít nhất tương đương với tỷ lệ tốt nghiệp THPT chung của tỉnh. Học sinh ở bán trú trong các trường phổ thông có nội trú dân nuôi (trường phổ thông dân tộc bán trú) được tổ chức nuôi dạy chu đáo (3 điểm);
2. Tổ chức tốt việc chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ ở mẫu giáo và thực hiện bồi dưỡng tiếng Việt cho HSDT một cách có hiệu quả. Xây dựng kế hoạch dạy học hợp lí, đảm bảo dạy đủ chương trình đối với các địa phương dạy tiếng Dân tộc (2 điểm);
3. Có các biện pháp nâng tỷ lệ giáo viên là người dân tộc; tiến hành dạy tiếng dân tộc cho giáo viên và cán bộ quản lí, trước hết là cán bộ, giáo viên trong hệ thống trường Phổ thông dân tộc nội trú;
Tăng cường công tác quản lí giáo dục dân tộc; thành lập được bộ phận theo dõi giáo dục dân tộc của Sở; có kế hoạch quản lí, phát triển giáo dục đối với từng dân tộc thiểu số ở địa phương. Nộp báo cáo đầy đủ, kịp thời tình hình giáo dục dân tộc (2 điểm);
4. Thực hiện kết hợp cử tuyển với thi tuyển trong tuyển sinh ở trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, đảm bảo tỷ lệ thi tuyển cao hơn năm học 2007- 2008; có trường PTDTNT huyện thực hiện thi tuyển trong tuyển sinh. Nghiêm túc thực hiện chế độ cử tuyển HSDT vào đại học, cao đẳng, trung cấp theo đúng Nghị định 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006, có kế hoạch tiếp nhận và phân công sinh viên cử tuyển sau khi tốt nghiệp;
Thực hiện đầy đủ chế độ chính sách đối với nhà giáo, công tác cán bộ quản lí giáo dục ở các trường chuyên biệt, vùng kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn cũng như đối với HS trường PTDTNT ( Quyết định 82/2006/QĐ- TTg ngày 14/4/2006; Nghị định 61/2006/NĐ- CP); Triển khai có hiệu quả Quyết định 112/QĐ – TTg ngày 20/7/2007 nhằm hỗ trợ học sinh là con hộ nghèo đang theo học tại các lớp mẫu giáo thôn bản và học sinh bán trú (2 điểm);
5. Thực hiện một số hoạt động khác trong lĩnh vực giáo dục dân tộc có hiệu quả (1 điểm).
VIII. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ, XÂY DỰNG, ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC.
1. Tham mưu cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai, tổ chức thực hiện đúng thẩm quyền các quy định tại Thông tư số 35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14 tháng 7 năm 2008 hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND cấp tỉnh, Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND cấp huyện tại địa phương (2,0 điểm);
2. Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư; thực hiện Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”. Có rà soát, cập nhật về đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cả về chất lượng và số lượng, trình độ đào tạo, bồi dưỡng, năng lực thực hiện nhiệm vụ. Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển và miễn nhiệm đối với cán bộ quản lý. Triển khai chặt chẽ việc giáo viên đánh giá hiệu trưởng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Triển khai kế hoạch đảm bảo đội ngũ giáo viên, nhân viên về số lượng và chất lượng cho tất cả các môn học. Bồi dưỡng giáo viên có hiệu quả, thiết thực (theo chuẩn trình độ đào tạo, năng lực thực hiện nhiệm vụ, đạo đức nhà giáo) (2,5 điểm);
3. Thực hiện đầy đủ, kịp thời, minh bạch các chế độ chính sách của Nhà nước đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; trình UBND tỉnh, thành phố ban hành một số chế độ, chính sách đãi ngộ cán bộ, giáo viên thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; tham mưu có kết quả với các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương để có giải pháp cải thiện đời sống đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục công tác tại các trường chuyên biệt, ở vùng khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn; thực hiện luân chuyển giáo viên đã hoàn thành nghĩa vụ làm việc tại vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn về nơi có điều kiện thuận lợi hơn (2,5 điểm);
4. Thực hiện nghiêm túc Nghị định số 132/2007/NĐ-CP về việc tinh giản biên chế trong ngành. Công khai, dân chủ trong tuyển dụng giáo viên. Tiếp tục triển khai Nghị định số 71/1998/NĐ-CP về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan. Phối hợp chặt chẽ với công đoàn ngành thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học, sáng tạo” (1,5 điểm);
5. Thực hiện tốt việc quản lý hồ sơ đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy chế quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước; ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý nhân sự, thực hiện tin học hoá công tác tổ chức cán bộ; thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ theo quy định về công tác tổ chức cán bộ đúng thời hạn (1,5 điểm).
IX. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC:
1. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 05 về Xã hội hoá, Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường và triển khai có kết quả cụ thể. Tổ chức tốt lễ tuyên dương các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm đóng góp cho sự phát triển giáo dục của địa phương năm 2008, lựa chọn các doanh nghiệp các nhà hảo tâm tiêu biểu của tỉnh về dự Hội nghị tuyên dương các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm đóng góp cho sự phát triển giáo dục của đất nước vào năm 2009 (2,0 điểm);
2. Đảm bảo sự cộng tác, phối hợp giữa các ngành nhất là: GD&ĐT, Tài chính, KH-ĐT, Nội vụ trong việc tham mưu cho các cấp uỷ và chính quyền nhằm phát triển GD-ĐT. Ngành GD&ĐT chủ động, các ngành khác thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ (2,0 điểm);
3. Huy động được các nguồn lực xã hội, để phát triển giáo dục-đào tạo; có chính sách địa phương, hỗ trợ ngành Giáo dục, huy động được nguồn lực từ các nhà hảo tâm, doanh nghiệp để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy và học, có số liệu cụ thể (2,0 điểm);
4. Tổ chức tốt hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh, phối hợp hoạt động giữa Hội đồng giáo dục và các trường với Hội khuyến học, Hội cựu chiến binh, Hội cựu giáo chức, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, nhằm đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục và tham gia thực hiện cuộc vận động “Hai không” và phong trào “xây dựng trường học thân thiện và học sinh tích cực”; động viên về vật chất và tinh thần đội ngũ nhà giáo nhân dịp kỷ niệm 26 năm ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11/2008 (2,0 điểm);
5. Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động "Hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng sâu, vùng xa”; xây nhà công vụ cho giáo viên vùng khó khăn, triển khai và thực hiện tốt Lời kêu gọi của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Chủ tịch Công đoàn Giáo dục Việt Nam ngày 24/9/2008 về việc quyên góp sách vở, đồ dùng học tập, áo ấm giúp học sinh và giáo viên vùng sâu, vùng xa vùng đặc biệt khó khăn (2,0 điểm).
X. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM VỀ CÔNG TÁC NGOẠI KHOÁ VÀ Y TẾ TRƯỜNG HỌC:
1. Có kế hoạch và các giải pháp sáng tạo nhằm rèn luyện kỹ năng sống, thâm nhập thực tiễn xã hội, phối hợp giữa nhà trường và Hội Cha mẹ học sinh, các đoàn thể, chính quyền địa phương để góp phần giáo dục đạo đức, phẩm chất cho học sinh (2 điểm);
2. Có kế hoạch và các giải pháp sáng tạo nâng cao chất lượng các hoạt động văn nghệ, đưa được các bài hát, điệu múa, âm nhạc từ đời sống vào nhà trường một cách hiệu quả, tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ do Bộ GD&ĐT tổ chức (1 điểm);
3. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động thể thao trường học, đảm bảo 50% trở lên số trường có công trình TDTT (nhà tập hoặc sân tập); có văn bản hướng dẫn thành lập và hoạt động của các câu lạc bộ TDTT, tổ chức tập luyện thể thao ngoại khoá thường xuyên, có hướng dẫn của giáo viên; hàng năm có tổ chức các giải thể thao cấp trường, huyện, tỉnh; có tổ chức hội khoẻ Phù Đổng, tham gia ít nhất 02 giải thể thao học sinh toàn quốc do Bộ GD&ĐT tổ chức (2 điểm);
4. Phổ biến, quán triệt, lập kế hoạch triển khai có hiệu quả công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự , an toàn xã hội, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, giáo dục an toàn giao thông trong trường học; có tổ chức hoạt động giáo dục pháp luật ngoại khoá cho học sinh, giáo viên, không xảy ra vụ việc nghiêm trọng về đạo đức của cán bộ, nhà giáo và người học. Thực hiện tốt chế độ, chính sách; có hướng dẫn, triển khai thực hiện các quy định về công tác học sinh, sinh viên trong các trường cao đẳng, TCCN trực thuộc theo sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT và địa phương (3 điểm);
5. Có kế hoạch hoạt động, kiểm tra đánh giá và báo cáo tình hình công tác y tế trường học theo quy định; có công trình vệ sinh, nước sinh hoạt và công trình công cộng khác theo quy định. Đảm bảo vệ sinh trường, lớp học, không để xảy ra dịch, bệnh tật học đường nghiêm trọng, thực hiện phòng chống HIV, tác hại thuốc lá; không có học sinh, sinh viên tử vong do ngộ độc thực phẩm hoặc tai nạn thương tích nghiêm trọng trong trường học (2 điểm).
XI. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM VỀ CÔNG TÁC KẾ HOẠCH, THỐNG KÊ, TÀI CHÍNH, XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ SÁCH, THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC.
1. Công tác kế hoạch: xây dựng kế hoạch theo đúng hướng dẫn và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế-xã hội của địa phương; có số liệu chi tiết và tính tỷ lệ % để so sánh, đánh giá việc thực hiện kế hoạch; có số liệu đánh giá việc thực hiện các mục tiêu lớn của ngành (2,0 điểm);
2. Công tác thống kê ngành: kiện toàn tổ chức và bộ máy thống kê ngành từ Sở GD& ĐT, Phòng GD&ĐT đến các cơ sở giáo dục đào tạo; tổ chức tập huấn nghiệp vụ, ứng dụng phần mềm tin học để nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác thống kê, kế hoạch; có ứng dụng tin học trong việc thu thập và xử lý số liệu trong công tác thống kê ngành; số liệu thống kê đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời (2,0 điểm);
3. Công tác tài chính: chấp hành việc xây dựng dự toán thu chi ngân sách giáo dục-đào tạo toàn ngành và các đơn vị trực thuộc; kết quả triển khai thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng ngân sách, tài chính, tài sản của các cơ sở giáo dục; báo cáo đầy đủ thực hiện dự toán chi thường xuyên, chi chương trình mục tiêu quốc gia, chi xây dựng cơ bản định kỳ. Việc chấp hành chế độ tự kiểm tra và công khai tài chính theo đúng quy định hiện hành (thực hiện 3 công khai và 4 kiểm tra) (2,0 điểm);
4. Công tác xây dựng cơ sở vật chất trường học: triển khai Đề án Kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012 theo Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ đúng mục tiêu và tiến độ, đảm bảo tất cả dự án phê duyệt phải được khởi công trong năm 2008 và 70% số dự án kết thúc cuối tháng 12 năm 2008. Đảm bảo ít nhất 50 % số trường có nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn. Hoàn thiện việc quy hoạch mạng lưới trường học và các cơ sở giáo dục vµ đào tạo đảm bảo khoảng cách đi học hợp lý, phù hợp đối với các đối tượng học sinh ở các cấp học; có tham mưu quy hoạch đất cho phát triển giáo dục; có so sánh, đánh giá về số lượng, chất lượng phòng học xây dựng mới so với năm học trước; bảo quản, khai thác và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, kỹ thuật trường học phục vụ cho công tác dạy và học; tập trung làm tốt việc đầu tư phát triển số lượng và nâng cao chất lượng của trường mầm non, tiểu học, THCS và THPT đạt chuẩn quốc gia; có số liệu chi tiết để so sánh, đánh giá sự tăng số trường đạt chuẩn quốc gia (2,0 điểm);
5. Công tác sách và thiết bị trường học: Có giải pháp và kết quả cụ thể trong việc lập và thực hiện kế hoạch mua sắm, cung ứng kịp thời, đầy đủ, có chất lượng sách và thiết bị dạy học, phục vụ cho việc đổi mới chương trình sách giáo khoa, 100% học sinh có đủ sách trong tháng 9 năm 2008; có số liệu so sánh với năm học trước về số trường có thư viện đạt chuẩn; tỷ lệ % về số tiền từ ngân sách chi cho mua sách và thiết bị trường học so với kinh phí chi thường xuyên (2,0 điểm).
XII. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM VỀ CÔNG TÁC THANH TRA:
1.Thực hiện đầy đủ kế hoạch thanh tra chuyên ngành do sở tự xây dựng (2,0 điểm):
Thanh tra nhà trường, cơ sở giáo dục: 1,0 điểm;
b) Thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên và việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông : 1,0 điểm.
Thực hiện đầy đủ kế hoạch thanh tra hành chính (2,0 điểm)
a) Thanh tra, kiểm tra thực hiện cuộc vận động “Hai không”: 0,5đ;
Thanh tra, kiểm tra quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ: 0,5đ;
Thanh tra, kiểm tra quản lý dạy thêm, học thêm: 0,5đ;
d) Thanh tra quản lý, bảo quản và sử dụng sách giáo khoa, thiết bị dạy học: 0,5 đ.
3. Thực hiện tốt việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân theo quy định của pháp luật, không có đơn thư tồn đọng (2,0 điểm);
4. Thanh tra, kiểm tra Chương trình hành động thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật Phòng, chống tham nhũng vµ Luật bình đẳng giới; cã số lượng, kết quả cụ thể (2,0 điểm);
5. Thông tin báo cáo đầy đủ, kịp thời, đúng quy định gồm 10 loại báo cáo: Kế hoạch thanh tra năm học; sơ kết học kỳ I; tổng kết năm học; thực hiện “Hai không”; quản lý văn bằng chứng chỉ; quản lý dạy thêm, học thêm; công tác thiết bị dạy học; giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân; góp ý văn bản quy phạm pháp luật (nếu có): (2,0 điểm).
XIII. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHỈ THỊ 06/CT-TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CUỘC VẬN ĐỘNG “ HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH” VÀ CHỈ THỊ SỐ 33/2006/CT-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHỐNG TIÊU CỰC VÀ KHẮC PHỤC BỆNH THÀNH TÍCH TRONG GIÁO DỤC
1. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ Chính trị về thực hiện cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Chỉ thị 33/CT-TTg ngày 8/9/2006 của Thủ tướng về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục”, Nghị định số 71/1998/NĐ-CP về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan gắn kết chặt chẽ với việc thực hiện cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung trọng tâm: Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc cho học sinh không đạt chuẩn lên lớp; và cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức và tự học” (2,0 điểm);
2. Tại mỗi trường, có sơ kết việc thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và có những giải pháp tiếp tục thực hiện Chỉ thị 33/CT-TTg ngày 8/9/2006 của Thủ tướng về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, có ký kết cam kết thực hiện với các biện pháp cụ thể nhằm thi cử nghiêm túc, không chạy theo thành tích, đảm bảo kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2009 nghiêm túc, tin cậy như tuyển sinh Đại học Cao đẳng. Cải tiến phương pháp dạy và học, tổ chức dạy thêm học thêm theo đúng hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo (2,0 điểm);
3. Chỉ đạo các trường thực hiện đổi mới cách ra đề kiểm tra, đề thi, khuyến khích các học sinh học chủ động, sáng tạo, không học thuộc lòng chỉ để thi (2,0 điểm);
4. Không để xảy ra các hành vi vi phạm nghiêm trọng về tư tưởng, văn hoá, đạo đức, lối sống của cán bộ, giáo viên. Kiên quyết xử lý và giải quyết dứt điểm, đúng pháp luật, các tiêu cực trong đơn vị được phát hiện. (2,0 điểm);
5. Có các biện pháp cụ thể để phát hiện điển hình, chỉ đạo thi đua và phổ biến các điển hình toàn diện và từng mặt của các thầy cô giáo và tập thể trường; phát động thi đua lập thành tích xuất sắc chào mừng Đại hội thi đua yêu nước ngành Giáo dục lần thứ V (2006-2010) và Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc năm 2010 (2,0 điểm).
XIV. SỰ CHỈ ĐẠO VÀ HỖ TRỢ CỦA CẤP UỶ, CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG ĐỐI VỚI NGÀNH GIÁO DỤC.
1. Tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương có Nghị quyết, Đề án có kế hoạch về phát triển giáo dục của địa phương từ nay đến năm 2010, 2015 và 2020; có Chỉ thị về năm học mới với một nội dung mới là phong trào “xây dựng trường học thân thiện và học sinh tích cực” (2,0 điểm);
2. Tham mưu với UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy hoạch đất cho phát triển giáo dục và ban hành văn bản quy định các chế độ chính sách thuộc thẩm quyền đầu tư ngân sách địa phương cho giáo dục và đào tạo (2,0 điểm);
3. Tham mưu với UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo nhiều giải pháp cho ngành giáo dục và các ngành khác để thực hiện nhiệm vụ năm học mới (2,0 điểm);
4. Tham mưu với HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có kế hoạch khảo sát định kỳ theo chuyên đề đối với ngành Giáo dục để có cơ sở ban hành các văn bản chỉ đạo, hỗ trợ ngành Giáo dục của tỉnh, thành phố. Đặc biệt là việc tiếp nhận các giáo viên đã tình nguyện làm việc lâu năm (10 năm trở lên) ở vùng khó khăn được trở về ở vùng ít khó khăn hơn. (2,0 điểm);
5. Tham mưu với UBND tỉnh, thành phố tuyên truyền sâu rộng và lựa chọn các doanh nghiệp và các nhà hảo tâm tiêu biểu, xuất sắc nhất có đóng góp hỗ trợ cho sự nghiệp giáo dục của tỉnh, thành phố, tham dự Lễ tuyên dương các doanh nghiệp và các nhà hảo tâm toàn quốc vào năm 2009 (2,0 điểm).
XV. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (CNTT)
Hạ tầng kết nối Internet (2,0 điểm).
Hoàn thành kết nối kênh thuê riêng bằng cáp quang về Sở trước ngày 31/10/2008.
Có phối hợp với Viettel xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai kết nối Internet băng thông rộng ADSL miễn phí cho các trường.
Ứng dụng trên mạng giáo dục (2,0 điểm)
Mỗi Sở GD&ĐT phải có website, tuỳ thuộc vào sự phong phú, cập nhật và hệ thống thư điện tử hoàn toàn miễn phí trên nền gmail để tính điểm;
Mỗi cán bộ của Sở, mỗi học sinh THCS và THPT, mỗi giáo viên có một thư điện tử theo tên miền của Sở, hoặc tên miền của Trường. Khuyến khích các trường THPT có tên miền riêng;
Tăng cường số buổi họp giao ban giữa Sở với Bộ, giữa Sở với các Phòng GDĐT và các trường qua mạng;
Sở GD&ĐT có trang web của Sở như là một trang của mạng giáo dục của Bộ; có cán bộ chuyên trách cung cấp và cập nhật thông tin cho trang web này.
Ứng dụng CNTT trong dạy và học (2,0 điểm)
Khai thác các công cụ trình chiếu, soạn và trình bày bài giảng điện tử e-Learning; mỗi giáo viên ít nhất soạn một bài giảng điện tử trong một năm; mỗi trường THPT, THCS cần tạo mới mỗi năm ít nhất 5 bài giảng điện tử áp dụng cho từng môn học (Toán, Lý, Hoá, Tin học, Sinh, Ngoại ngữ, Văn, Sử, Địa, Nhạc, Họa…); đưa bài giảng điện tử, bài trình chiếu lên website Sở và mạng giáo dục.Tổ chức cuộc thi bài giảng điện tử cấp Sở và tham gia cấp Bộ.
Sử dụng các phần mềm mã nguồn mở trong công tác quản lý và giảng dạy như Open Office, Unikey, FireFox. (2,0 điểm)
Tin học hóa công tác quản lý giáo dục (2,0 điểm)
Phối hợp chặt chẽ với dự án hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục (SREM) và Cục Cơ sở Vật chất Bộ Giáo dục và Đào tạo để áp dụng các phần mềm quản lý trường học (quản lý học sinh, quản lý giáo viên, hỗ trợ xếp thời khóa biểu …); triển khai hệ thống thông tin quản lý giáo dục; quản lý quá trình học tập của học sinh, tự động hóa lập báo cáo theo định kỳ.
B. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
I. CÁC VÙNG THI ĐUA:
Để đánh giá và bình xét thi đua, khen thưởng phù hợp với sự phát triển và điều kiện địa lý của địa phương, Bộ Giáo dục và Đào tạo chia các tỉnh, thành vào 7 vùng sau đây:
1. Vùng 1: Các tỉnh Tây Bắc, Đông Bắc và Trung du Bắc bộ (15): Điện Biên, Sơn La, Lai Châu, Cao Bằng, Bắc Cạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Hoà Bình, Bắc Giang, Thái Nguyên và Phú Thọ, đánh giá theo 15 lĩnh vực công tác. Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển phụ trách;
2. Vùng 2: Các tỉnh Đồng bằng Bắc bộ (08): Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình và Thái Bình: đánh giá theo 14 lĩnh vực công tác (không đánh giá lĩnh vực GD Dân tộc). Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển phụ trách;
3. Vùng 3: Các tỉnh Bắc Trung bộ (6): Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, đánh giá theo 15 lĩnh vực công tác. Thứ trưởng thường trực Bành Tiến Long phụ trách.;
4. Vùng 4: Các tỉnh Nam Trung bộ và Tây nguyên (10): Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Gia Lai, Kon Tum, Đăk Lăk, Đăk Nông và Lâm Đồng, đánh giá theo 15 lĩnh vực công tác. Thứ trưởng Phạm Vũ Luận phụ trách;
5. Vùng 5: Các tỉnh miền Đông Nam Bộ (07): Đồng Nai, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Tây Ninh, Ninh Thuận và Bình Thuận. Trong đó 2 tỉnh Bình Dương, Tây Ninh đánh giá theo 14 lĩnh vực công tác (không đánh giá lĩnh vực GD Dân tộc), các tỉnh còn lại đánh giá 15 lĩnh vực công tác. Thứ trưởng Phạm Vũ Luận phụ trách;
6. Vùng 6: Các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (12): Long An, Đồng Tháp, Tiền Giang, Bến Tre, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau. Trong đó 4 tỉnh: Long An, Đồng Tháp, Tiền Giang, Bến Tre đánh giá theo 14 lĩnh vực công tác (không đánh giá lĩnh vực GD Dân tộc) các tỉnh còn lại đánh giá 15 lĩnh vực công tác. Bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân phụ trách;
7. Vùng 7: Năm thành phố: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ, đánh giá theo 14 lĩnh vực công tác. Bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân phụ trách.
II. ĐỐI VỚI CÁC VỤ, CƠ QUAN CHỦ TRÌ CÁC LĨNH VỰC CÔNG TÁC:
1. Để giúp lãnh đạo Bộ theo dõi, chỉ đạo 7 vùng thi đua trong cả nước thực hiện tốt các lĩnh vực công tác năm học 2008-2009, đồng thời để bình xét khen thưởng các sở giáo dục và đào tạo cuối năm học được chính xác, khách quan, công bằng có tác dụng giáo dục, động viên, nêu gương học tập trong toàn ngành, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cử các ông (bà) là đại diện của các đơn vị thuộc Bộ trực tiếp theo dõi lĩnh vực công tác ở từng vùng thi đua (có danh sách đính kèm, phụ lục 1).
2. Trên cơ sở theo dõi, kiểm tra trong năm học, đối chiếu với nhiệm vụ năm học, các vụ, cơ quan chủ trì các lĩnh vực công tác được lãnh đạo Bộ giao tiến hành bình xét, đánh giá, cho điểm các sở giáo dục và đào tạo, đề nghị khen thưởng và gửi kết quả về thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành trước ngày 30/6/2009.
III. NHIỆM VỤ CỦA CÁC VÙNG
1. Mỗi vùng trong năm học sẽ cử ra một đơn vị làm Trưởng vùng. Năm học này, Bộ thống nhất với các vùng đã đề cử Trưởng vùng:
a) Trưởng vùng 1: Giám đốc Sở GD& ĐT Bắc Giang;
Trưởng vùng 2: Giám đốc Sở GD& ĐT Nam Định;
c) Trưởng vùng 3: Giám đốc Sở GD& ĐT Quảng Trị;
d) Trưởng vùng 4: Giám đốc Sở GD& ĐT Bình Định
e) Trưởng vùng 5: Giám đốc Sở GD& ĐT Tây Ninh
Trưởng vùng 6: Giám đốc Sở GD& ĐT Tiền Giang
Trưởng vùng 7: Giám đốc Sở GD& ĐT TP Cần Thơ
2. Triển khai việc xây dựng nội dung thi đua, ký kết thi đua và thực hiện thi đua năm học 2008 – 2009:
(xem phụ lục 2: tổ chức thi đua các vùng)
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các sở giáo dục và đào tạo phản ánh kịp thời về Bộ Giáo dục và Đào tạo để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC I
DANH SÁCH
CÁN BỘ ĐẠI DIỆN CÁC ĐƠN VỊ CỦA BỘ GD&ĐT THEO DÕI CÔNG TÁC THI ĐUA NĂM HỌC 2008 – 2009
( Kèm theo công văn số 10234/BGDĐT-VP ngày 05 tháng 11 năm 2008)
TT | Vùng | GDMN | GDTH | GDTrH | GDTX | GDCN | GDDT | TCCB | KHTC | Thanh tra | HSSV | Công đoàn GDVN |
01 | Tây Bắc, Đông Bắc và Trung du Bắc Bộ | Nguyễn Trung Kiên, CVC Vụ GDMN | Bùi Việt Hùng, CVC Vụ GDTH | Đỗ Ngọc Hồng, CVC Vụ GDTrH | Phạm Vĩnh Phúc, CVC Vụ GDTX | Nguyễn Khang, PVT Vụ GDCN | Nguyễn Văn Hùng Nguyễn Thuý Mai CVC Vụ GDDT | Trần Kim Tự, PVT Vụ TCCB | Trần Đại Hải Chuyên viên | Phạm Văn Tại Phó CTTr | Nguyễn Đình Mạnh, PVT và Phạm Anh Tuấn, CV | Nông Thị Bích Hà PCT và Nguyễn Văn Luận CVP |
02 | Đồng bằng Bắc Bộ | Nguyễn ThịBích Hạnh, CVC Vụ GDMN | Lê Đức Sang, CVC Vụ GDTH | Nguyễn Sỹ Đức, PVT Vụ GDTrH | Nguyễn Hồng Sơn, PVT Vụ GDTX | Nguyễn Khang, PVT Vụ GDCN | Không có giáo dục dân tộc | Nguyễn Văn Vui PVT Vụ TCCB | Vũ Thanh Hương Phó trưởng phòng KHTK | Trần Bá Giao Phó CTTr | Lẫ Quý Đôn, PVT và Nguyễn Anh Sơn, CV | Lương Tất Thuỳ PCT |
03 | Bắc Trung bộ | Nguyễn Thị Hồng Thu, CVC Vụ GDMN | Ngô Quang Quế, CVC Vụ GDTH | Nguyễn Hải Châu, PVT Vụ GDTrH | Nguyễn Thị Thu Huyền, PVT Vụ GDTX | Đồng Thị Diện, PVT Vụ GDCN | Nguyễn Huy Thái CV Vụ GDDT | Nguyễn Ngọc Châu, TP CS-ĐP Vụ TCCB | rương Thanh Hải Trưởng phòng KHTK | Phạm Ngọc Trúc Phó CTTr | Ngũ Duy Anh, PVT và Phạm Văn Tịnh, CV | Nguyễn Văn Bảy Trưởng ban TC-K/Tra |
04 | Nam Trung bộ và Tây Nguyên | Ngô Thị Hợp PVT Vụ GDMN | Lã Ánh Minh, CVC Vụ GDTH | Phạm Đức Tài CVC Vụ GDTrH | Kiều Thị Bình, CVC Vụ GDTX | Phạm Như Nghệ PVT Vụ GDCN | Nguyễn Thanh Thuỷ, Tôn Tâm, CV VụGDDT | Trần Kim Tự, PVT Vụ TCCB | Đào Ngọc Nam Chuyên viên | Lê Quang Hưởng Phó CTTr | Phùng Khắc Bình VT và Lê Thị Kim DungCVC | Phạm Văn Thanh Tr Ban TĐTG |
05 | Đông Nam bộ | Trần Thị Thu Hoà, CVC Vụ GDMN | Trần Ngọc Khánh, CVC Vụ GDTH | Đinh Mạnh Cường CVC Vụ GDTrH | Nguyễn Khắc Bình, CVC Vụ GDTX | Phạm Như Nghệ PVT Vụ GDCN | Trần Thanh Phúc CVC Vụ GDDT | Nguyễn Văn Vui PVT Vụ TCCB | Lê Văn Trực Chuyên viên | Đinh Nhất Linh Thanh tra viên chính | Dương Văn Bá PVTvà Nguyễn Nho Huy CV | Trịnh Thăng Mạnh Tr Ban CS-XH |
06 | Đồng bằng sông Cửu Long | Phan Thị Lan Anh, CVC Vụ GDMN | Trần Đình Thuận, CVC Vụ GDTH | Nguyễn Trọng Hoàn PVT Vụ GDTrH | Nguyễn Công Hinh, PVT Vụ GDTX | Hoàng Ngọc Vinh, Vụ trưởng Vụ GDCN | Lê Như Xuyên CV Vụ GDDT | Ngô Mạnh Hải PVT Vụ TCCB | Bùi Hồng Quang Phó Vụ trưởng | Nguyễn Văn Chiến Chánh Thanh tra | Ngũ Duy Anh, PVT và Nguyễn Ngọc Thành, CV | Nguyễn Minh Đáng PCVP |
07 | Thành phố trực thuộc TW | Lê Minh Hà, Vụ trưởng Vụ GDMN | Nguyễn Đình Khuê, CVC Vụ GDTH | Lê Quán Tần VT Vụ GDTrH | Nguyễn Công Hinh, PVT Vụ GDTX | Hoàng Ngọc Vinh, Vụ trưởng Vụ GDCN | Không có giáo dục dân tộc | Ngô Mạnh Hải PVT Vụ TCCB | Nguyễn Văn Ngữ Vụ trưởng | Nguyễn Văn Chiến Chánh Thanh tra | Phùng Khắc Bình, Vụ trưởng và Đinh Thị Thư, CV | Vũ Thanh Bình PCT |
PHỤ LỤC 2
TỔ CHỨC THI ĐUA TRONG CÁC VÙNG
1. Trưởng vùng, trên cơ sở 14 hoặc 15 lĩnh vực công tác quy định trên, dự thảo các tiêu chí cụ thể và biểu cho điểm từng lĩnh vực công tác; quy định trong năm học nếu vi phạm những vấn đề, những vụ việc tiêu cực (đã được cấp có thẩm quyền kết luận) làm ảnh hưởng đến uy tín của ngành, của địa phương thì không xét hoặc trừ điểm thi đua; quy định đạt bao nhiêu điểm thì xếp loại nhất, nhì, ba; quy định điểm thưởng nếu có thành tích đặc biệt xuất sắc; Trưởng vùng xây dựng kế hoạch cụ thể từ nay đến hết năm học bao gồm những công việc: tổ chức lễ ký kết giao ước thi đua; tổ chức trao đổi học tập kinh nghiệm công tác quản lý và kiểm tra một số mặt công tác ở các thành viên trong vùng (thời gian, thành phần, địa điểm, có thể tất cả các thành viên trong vùng hoặc một số thành viên trong vùng thuận lợi về địa dư đến một đơn vị); tổ chức họp đánh giá, bình chọn (thời gian, địa điểm, thành phần); gửi dự thảo các tiêu chí cụ thể và biểu cho điểm từng lĩnh vực công tác và bản kế hoạch đến các thành viên trong vùng trước ngày tổ chức họp ký kết giao ước thi đua từ 3 đến 5 ngày, để chuẩn bị ý kiến trước, đến khi họp thông qua được thuận lợi.
2. Tổ chức ký kết giao ước thi đua:
a) Các đơn vị trong vùng nghiên cứu dự thảo các tiêu chí cụ thể và biểu cho điểm từng lĩnh vực công tác, kế hoạch của Trưởng vùng, góp ý cụ thể bằng văn bản và đăng ký một lĩnh vực công tác trọng tâm, ưu tiên (hệ số 2), đăng ký thực hiện xuất sắc bao nhiêu lĩnh vực công tác cũng như hình thức khen thưởng (nhất, nhì, ba, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Bộ và Bằng khen của Bộ trưởng) gửi về cho Trưởng vùng trước khi tiến hành ký kết giao ước thi đua;
b) Nội dung ký kết giao ước thi đua: sau khi nghe Trưởng vùng báo cáo dự thảo các tiêu chí cụ thể và biểu cho điểm từng lĩnh vực công tác cũng như kế hoạch triển khai đến hết năm học, các đại biểu tham dự hội nghị thảo luận, thống nhất, sửa chữa, bổ sung hoàn tất văn bản giao ước thi đua và tiến hành ký kết giao ước thi đua. Bản giao ước thi đua đã được ký kết gửi cho Lãnh đạo Bộ trực tiếp phụ trách vùng và sao gửi cho thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng ngành để theo dõi.
3. Tổ chức trao đổi kinh nghiệm công tác quản lý và kiểm tra một số mặt công tác ở các tỉnh, thành trong vùng: Trưởng vùng có trách nhiệm thông báo trước một tuần cho đơn vị sở tại về thời gian, thành phần của đoàn (số lượng, trưởng đoàn, thư ký của đoàn) để đơn vị sở tại chuẩn bị chương trình làm việc; đơn vị sở tại có trách nhiệm báo cáo tóm tắt quá trình thực hiện nhiệm vụ năm học, những lĩnh vực công tác mà đơn vị đánh giá tốt, những lĩnh vực công tác còn hạn chế, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm; đoàn đến thăm và làm việc về công tác thi đua, khen thưởng với một số đơn vị trường, lớp học ở các cấp học của địa phương sở tại; đoàn tổ chức họp lại với đơn vị sở tại thông báo và ký biên bản để cuối năm bình xét thi đua được thuận tiện theo đúng quy định.
4. Tổ chức họp, đánh giá, bình chọn:
a) Trưởng vùng thay mặt Bộ gửi giấy triệu tập các hội nghị giao ban vùng và chủ trì Hội nghị bình xét thi đua của vùng.
b) Trưởng vùng gửi giấy mời trước một tuần cho các đơn vị trong vùng về thời gian địa điểm họp bình chọn đề nghị công nhận danh hiệu thi đua và hoàn tất thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng (chậm nhất 30/6/2009); Thành phần họp cụ thể là: Giám đốc Sở GD&ĐT (trường hợp vì lý do bất khả kháng, Giám đốc Sở không đi họp được, cử Phó Giám đốc đi họp thay phải có giấy uỷ quyền bỏ phiếu của Giám đốc); Chủ tịch Công đoàn ngành; Chánh Văn phòng Sở (Trưởng phòng Tổng hợp); Chuyên viên trực tiếp làm công tác thi đua, khen thưởng; thành phần mời dự họp về phía Bộ Giáo dục và Đào tạo: Lãnh đạo Bộ trực tiếp phụ trách theo dõi thi đua của vùng; các cán bộ, chuyên viên đại diện các vụ chức năng theo dõi công tác thi đua năm học 2008-2009 của vùng đã được lãnh đạo Bộ phân công; đại diện lãnh đạo UBND tỉnh (nơi đăng cai tổ chức) và các đ/c đại diện Ban TĐKT tỉnh, thành phố (trong vùng).
c) Nội dung họp: Đ/c Trưởng vùng thông báo kết quả các đoàn trao đổi kinh nghiệm công tác quản lý và kiểm tra một số mặt công tác ở các đơn vị trong vùng; báo cáo đánh giá khái quát những lĩnh vực công tác đạt thành tích xuất sắc, những lĩnh vực công tác còn hạn chế, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm của các đơn vị trong vùng năm học 2008-2009 và những đề xuất, kiến nghị với Bộ GD&ĐT; các đơn vị trong vùng thảo luận báo cáo chung; các đại biểu tham dự hội nghị phát biểu ý kiến; ý kiến chỉ đạo, đánh giá của Lãnh đạo Bộ; bỏ phiếu suy tôn đề nghị công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; bỏ phiếu hoặc biểu quyết đề cử Trưởng vùng cho năm học 2009-2010; bế mạc hội nghị.
Để báo cáo đánh giá khái quát của Trưởng vùng có hiệu quả tốt, Bộ đề nghị các đơn vị trong vùng nộp báo cáo tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ năm học, tự đánh giá cho điểm, đề nghị khen thưởng gửi về cho Trưởng vùng, trước ngày 20/6/2009 để kịp tổng hợp vào báo cáo chung.
d) Cách thức tiến hành bỏ phiếu bình chọn và suy tôn nhất, nhì và ba để trên cơ sở đó đề nghị công nhận danh hiệu thi đua và đề nghị khen thưởng:
Mẫu phiếu bình chọn:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Vùng Thi đua số:........... | PHIẾU BÌNH CHỌN Năm học 2008-2009 |
STT | Tên Sở GD&ĐT trong vùng | Nhất | Nhì | Ba |
1 | Sở GD&ĐT.................. |
|
|
|
2 |
|
|
|
|
....... |
|
|
|
|
Ghi chú:
-Đánh dấu X vào ô bình chọn tương ứng
-Không đồng ý bình chọn đơn vị nào gạch toàn bộ dòng
Một số điểm cần lưu ý khi tiến hành bỏ phiếu
- Đồng chí Giám đốc Sở GD&ĐT bỏ phiếu (mỗi đơn vị trong vùng chỉ bỏ 1 phiếu)
- Ban Kiểm phiếu gồm 3 đ/c (thuộc 3 đơn vị trong vùng) do Hội nghị đề xuất gồm: Trưởng ban: Chủ tịch Công đoàn Giáo dục ngành (tỉnh A); 2 uỷ viên: Chánh Văn phòng (Trưởng phòng Tổng hợp) tỉnh B ; Chuyên viên phụ trách công tác TĐKT (tỉnh C)
- Cách kiểm phiếu:
Xếp loại nhất: là đơn vị trong vùng có số phiếu cao nhất đề nghị xếp loại nhất (trường hợp các đơn vị có số phiếu ngang nhau thì phải tiến hành bầu lại và chỉ bầu lại các đơn vị đó để chọn 1 đơn vị nhất);
Xếp loại nhì là đơn vị trong vùng có số phiếu cao nhất đề nghị xếp loại nhất (hệ số 2,0 nếu có) + loại nhì.;
Xếp loại ba là đơn vị trong vùng có số phiếu cao nhất đề nghị xếp loại nhất (hệ số 3,0 nếu có) + loại nhì ( hệ số 2,0 nếu có) + loại ba.
Ví dụ: Sở GD&ĐT..... có số phiếu 1 nhất, 02 nhì, 3 ba khi tính số phiếu để xếp loại ba: (1x3,0) + (2x 2,0) + 3 = 10 phiếu.
6. Năm học này, Bộ quy định số lượng đơn vị xếp thứ nhất, nhì, ba cho các vùng cụ thể như sau:
-Vùng 1 và Vùng 6: 01 nhất, 02 nhì và 03 ba;
-Vùng 2, Vùng 3, Vùng 5 và Vùng 7: 01 nhất, 01 nhì và 02 ba;
-Vùng 4: 01 nhất, 02 nhì và 02 ba.
7. Đề nghị công nhận danh hiệu thi đua và đề nghị khen thưởng:
a) Khi có kết quả xếp loại nhất, nhì, ba thì Trưởng vùng có tờ trình đề nghị công nhận danh hiệu thi đua và đề nghị khen thưởng: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Cờ thi đua của Bộ GD&ĐT và Bằng khen của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT;
b) Thông qua danh sách đề nghị khen thưởng của các đơn vị trong vùng có thành tích xuất sắc từng lĩnh vực công tác (đột xuất) để đề nghị Bộ trưởng tặng Bằng khen.
8. Hồ sơ gửi về Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành (đóng thành 1 quyển hoặc cho vào hộp đựng hồ sơ) gồm:
a) Tờ trình của Trưởng vùng đề nghị xếp loại và khen thưởng các đơn vị trong vùng;
b) Biên bản họp đánh giá, bình chọn cuối năm của vùng;
c) Báo cáo đánh giá khái quát những lĩnh vực công tác đạt thành tích xuất sắc, những lĩnh vực công tác còn hạn chế, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm của các đơn vị trong vùng năm học 2008-2009 và những đề xuất, kiến nghị với Bộ GD&ĐT của Trưởng vùng;
d) Các báo cáo tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ năm học, tự đánh giá cho điểm, xếp loại và tờ trình đề nghị khen thưởng của từng đơn vị trong vùng.
Nơi nhận: Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành Giáo dục (Phòng TĐKT-Văn phòng Bộ 49 Đại Cồ Việt, Hà Nội; Tel: 04.8.692.013) trước ngày 30/6/2009.
Văn phòng | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
TỜ TRÌNH
Kính trình : Thứ trưởng Thường trực Bành Tiến Long
Về việc: Ban hành văn bản Quy định tiêu chuẩn đánh giá và cho điểm về các lĩnh vực công tác đối với các sở giáo dục và đào tạo năm học 2008-2009.
Văn bản kèm theo:
- Dự thảo văn bản đã được các Vụ và Lãnh đạo Bộ góp ý và chỉnh sửa.
Ý kiến Thứ trưởng thường trực | Nội dung |
| Trên cơ sở đề nghị của các vụ, cơ quan chủ trì các lĩnh vực công tác được lãnh đạo Bộ giao, Văn phòng đã tổng hợp, xây dựng văn bản Quy định tiêu chuẩn đánh giá và cho điểm về các lĩnh vực công tác đối với các sở giáo dục và đào tạo năm học 2008-2009. Sau khi đã chỉnh sửa theo ý kiến góp ý của các Lãnh đạo Bộ, Văn phòng đã hoàn chỉnh văn bản. Kính trình Thứ trưởng thường trực ký ban hành. |
| Hà Nội, ngày tháng năm 2008 |
- 1 Chỉ thị 47/2008/CT-BGDĐT về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp năm học 2008 - 2009 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2 Quyết định 42/2008/QĐ-BGDĐT về liên kết đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3 Quyết định 41/2008/QĐ-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4 Thông tư liên tịch 35/2008/TTLT-BGDĐT-BNV hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phòng giáo dục và đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành
- 5 Quyết định 30/2008/QĐ-BGDĐT về tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra và cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học theo chương trình giáo dục thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6 Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 7 Quyết định 20/2008/QĐ-TTg phê duyệt đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị định 132/2007/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 9 Nghị định 134/2006/NĐ-CP quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
- 10 Chỉ thị 33/2006/CT-TTg về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Nghị định 61/2006/NĐ-CP về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 12 Quyết định 82/2006/QĐ-TTg điều chỉnh mức học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú và trường dự bị đại học quy định tại Quyết định 194/2001/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Quyết định 09/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Chỉ thị 40/2004/CT-TW về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15 Nghị định 71/1998/NĐ-CP về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan