BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1043TCT/ĐTNN | Hà Nội, ngày 8 tháng 4 năm 2005 |
Kính gửi: Công ty liên doanh dung dịch khoan M-I Việt Nam
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 20/M-IVN ngày 17/01/2005 và công văn số 55/MIVN ngày 21/02/2005 của Công ty liên doanh dung dịch khoan M-I Việt Nam về việc đề nghị áp dụng mức phụ cấp độc hại, nguy hiểm trên cơ sở mức lương cơ bản đối với các kỹ sư dung dịch khoan người Việt Nam trong công ty có vốn ĐTNN. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Điểm 4.1.2, Mục I, Thông tư số 05/2002/TT-BTC ngày 17/01/2002 và Điểm 4.1.1, Mục I, Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính thì khoản phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những nghề hoặc công việc ở những nơi có điều kiện độc hại, nguy hiểm như: hầm lò, giàn khoan ngoài biển; treo người trên cao, tiếp xúc trực tiếp với chất độc, khí độc, bụi độc, làm việc ở nơi có phóng xạ, tia bức xạ trên mức cho phép, làm việc ở nơi có bệnh truyền nhiễm không thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân. Mức chi các khoản phụ cấp bằng tiền được xác định theo quy định của cấp có thẩm quyền và phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành.
Về vấn đề này, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã có công văn số 4337/LĐTBXH-TL ngày 14/12/2004 thỏa thuận để Tổng công ty dầu khí Việt Nam áp dụng phụ cấp độc hại nguy hiểm mức 4, hệ số 0,4 so với mức lương tối thiểu chung đối với các kỹ sư dung dịch khoan của CTLD M-I Việt Nam trong những ngày làm việc trên các giàn khoan trên biển.
Về đề nghị của Công ty liên doanh dung dịch khoan M-I Việt Nam được tính mức phụ cấp độc hại, nguy hiểm trên tiền lương cơ bản đối với các lao động là người Việt Nam, đề nghị Công ty báo cáo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được xem xét, giải quyết.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty liên doanh dung dịch khoan M-I Việt Nam biết và thực hiện.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
- 1 Công văn số 4337/LĐTBXH-TL ngày 14/12/2004 của Bộ Lao động, thương binh và xã hội về việc chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm
- 2 Công văn số 4308/LĐTBXH-TL ngày 10/12/2004 của Bộ Lao động, thương binh và xã hội về việc phụ cấp độc hại, nguy hiểm
- 3 Thông tư 81/2004/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 147/2004/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn số 1504/LĐTBXH-TL ngày 13/05/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với người làm công việc kiểm soát, thu do tần số, máy phát vô tuyến điện
- 5 Quyết định 1152/2003/QĐ-BLĐTBXH ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 6 Công văn số 2049/BNV-TL ngày 03/09/2003 của Bộ Nội vụ về việc chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với Cán bộ, Công chức, Viên chức làm việc ở phòng thí nghiệm vật lý hạt nhân
- 7 Thông tư 05/2002/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 78/2001/NĐ-CP thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Quyết định 1580/2000/QĐ-BLĐTBXH ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm của Bộ trưởng Bộ Lao dộng Thương binh và Xã hội
- 9 Quyết định 1085/LĐTBXH-QĐ năm 1996 ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 10 Thông tư 56/TC-CV-1995 quy định chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với lao động nghệ thuật xiếc do Bộ Văn hoá - Thông tin ban hành
- 11 Công văn 2753/LĐTBXH-BHLĐ của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn xây dựng Danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
- 12 Thông tư liên bộ 19/LB-TT năm 1994 hướng dẫn chế độ phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp lưu động, phụ cấp độc hại, nguy hiểm trong ngành Y tế do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính; Bộ Y tế ban hành
- 1 Công văn số 4308/LĐTBXH-TL ngày 10/12/2004 của Bộ Lao động, thương binh và xã hội về việc phụ cấp độc hại, nguy hiểm
- 2 Công văn số 1504/LĐTBXH-TL ngày 13/05/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với người làm công việc kiểm soát, thu do tần số, máy phát vô tuyến điện
- 3 Quyết định 1152/2003/QĐ-BLĐTBXH ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 4 Công văn số 2049/BNV-TL ngày 03/09/2003 của Bộ Nội vụ về việc chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với Cán bộ, Công chức, Viên chức làm việc ở phòng thí nghiệm vật lý hạt nhân
- 5 Quyết định 1580/2000/QĐ-BLĐTBXH ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm của Bộ trưởng Bộ Lao dộng Thương binh và Xã hội
- 6 Quyết định 1085/LĐTBXH-QĐ năm 1996 ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 7 Thông tư 56/TC-CV-1995 quy định chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với lao động nghệ thuật xiếc do Bộ Văn hoá - Thông tin ban hành
- 8 Công văn 2753/LĐTBXH-BHLĐ của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn xây dựng Danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
- 9 Thông tư liên bộ 19/LB-TT năm 1994 hướng dẫn chế độ phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp lưu động, phụ cấp độc hại, nguy hiểm trong ngành Y tế do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính; Bộ Y tế ban hành