BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 105/TCT-PCCS | Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2007 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Trà Vinh
Trả lời công văn số 126/CT-QLDN ngày 01/03/2006 của Cục thuế tỉnh Trà Vinh và công văn số 24/TBC.06 ngày 11/12/2006 của Công ty cổ phần Trà Bắc đề nghị hướng dẫn vướng mắc về chứng từ thanh toán qua ngân hàng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ hướng dẫn tại điểm 1.2.d, Mục III, Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT quy định một trong các điều kiện hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ/hoàn thuế GTGT là: "Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng. Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ ngân hàng của bên nhập khẩu sang ngân hàng của bên xuất khẩu để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ cho bên xuất khẩu theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu".
Căn cứ tại công văn số 14752/BTC-TCT ngày 23/11/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về xử lý vướng mắc về chứng từ thanh toán qua ngân hàng từ tài khoản vãng lai.
Theo các hướng dẫn trên thì:
- Trường hợp Công ty Trà Bắc ký kết hợp đồng bán hàng với phía Trung Quốc nhưng Công ty phía Trung Quốc ủy quyền cho Ông Hoa San Nin thanh toán tiền hàng qua tài khoản vãng lai mở tại Việt Nam thì chứng từ thanh toán này không được coi là chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định trên. Công ty Trà Bắc không được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào tương ứng với chứng từ thanh toán trên.
- Trường hợp chứng từ thanh toán của Công ty Trà Bắc là giấy báo Có xuất phát từ các ngân hàng giáp biên giới Việt – Trung nhưng ngân hàng tại Móng Cái không ghi rõ tên và tài khoản của Công ty nước ngoài mua hàng thì Cục thuế đề nghị Ngân hàng bên xuất khẩu xác nhận thông tin như quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BTC-NHNN ngày 4/1/2006 để có căn cứ xác định việc thanh toán qua ngân hàng và làm thủ tục khấu trừ/hoàn thuế GTGT. Nếu chứng từ thanh toán này từ tài khoản vãng lai của cá nhân (người Việt Nam hoặc người nước ngoài) thì không được chấp nhận là chứng từ thanh toán qua ngân hàng để được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào tương ứng.
- Trường hợp bên nước ngoài chuyển tiền trước ngày ký hợp đồng xuất khẩu, số tiền thanh toán không phù hợp với hợp đồng xuất khẩu được ký giữa hai bên và sau đó hai bên xác nhận công nợ để thanh toán tiếp hoặc bù trừ tiền thanh toán vào hợp đồng tiếp theo thì không được chấp nhận là thanh toán qua ngân hàng quy định trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Trà Vinh biết và hướng dẫn thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn số 1809/TCT-PCCS của Tổng Cục thuế về việc vướng mắc về chứng từ thanh toán qua ngân hàng của Công ty TNHH Kim Hồng
- 2 Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BTC-NHNN hướng dẫn trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan thuế với ngân hàng và tổ chức tín dụng do Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước cùng ban hành
- 3 Thông tư 120/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành