BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12702/BTC-TCT | Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2008 |
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Ngày 24/6/2008, Bộ Tài chính đã có công văn số 7336/BTC-TCT gửi Cục thuế các tỉnh, thành phố hướng dẫn truy thu thuế đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trước ngày 1/7/2007, tiếp theo công văn này, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung như sau:
1. Xác định đối tượng là người tiêu dùng ôtô, xe hai bánh gắn máy
Điểm 1 Mục I Thông tư số 69/2002/TT-BTC ngày 16/8/2002 của Bộ Tài chính quy định: "Cơ sở kinh doanh mặt hàng xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán trên hoá đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá bán thực tế trên thị trường bị xử lý truy thu thuế GTGT, thuế TNDN theo giá bán được xác định trên cơ sở bảng giá tối thiểu xe ôtô, xe hai bánh gắn máy tính thu lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định, đồng thời bị xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật" là các cơ sở kinh doanh bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy xuất hoá đơn trực tiếp cho người tiêu dùng (bao gồm các tổ chức, cá nhân mua xe ôtô, xe hai bánh gắn máy để sử dụng).
Theo điểm 2c, 2d Mục I Phần I Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính thì ôtô, xe máy là tài sản thuộc loại phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.
Căn cứ quy định trên thì việc xác định người tiêu dùng ôtô, xe hai bánh gắn máy (xe máy) như sau:
- Người tiêu dùng ôtô, xe máy được xác định là tổ chức, cá nhân mua ôtô, xe máy phục vụ cho hoạt động của tổ chức, cá nhân và thực hiện nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng ôtô, xe máy.
- Tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh thương mại (có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có Mã số thuế) mua ôtô, xe máy để kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh mua ôtô, xe máy) thì tổ chức, cá nhân kinh doanh này chưa được coi là người tiêu dùng ôtô, xe máy. Theo đó, trường hợp cơ sở kinh doanh ôtô, xe máy chứng minh được số ôtô, xe máy bán ra cho cơ sở kinh doanh khác để tiếp tục kinh doanh thì thực hiện thu ngân sách theo quy định của Pháp luật đối với cơ sở kinh doanh thương mại.
2. Xác định trường hợp vi phạm giá bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thuộc diện phải truy thu thuế
Tiết a điểm 1 Mục III Thông tư số 69/2002/TT-BTC ngày 16/8/2002 của Bộ Tài chính quy định: "Các cơ sở kinh doanh bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy không phân biệt có thuộc đối tượng áp dụng hay các trường hợp tạm thời chưa áp dụng ngoài việc phải lập và gửi cho cơ quan thuế tờ khai tính thuế giá trị gia tăng từng tháng kèm theo bảng kê hàng hoá mua vào, bán ra theo mẫu quy định tại điểm 1, mục II, phần C Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT còn phải lập và gửi kèm bảng kê chi tiết xe ôtô, xe hai bánh gắn máy bán ra theo mẫu số 01/XOT-XM ban hành kèm theo Thông tư này."
Tại Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 16/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng cũng đã quy định yêu cầu cơ sở có hoạt động kinh doanh ôtô, xe máy phải lập và gửi Bảng kê số lượng xe ôtô, xe hai bánh gắn máy bán ra theo mẫu số 13/GTGT gửi cho cơ quan thuế kèm theo Tờ khai thuế GTGT tháng.
Căn cứ quy định trên và theo hướng dẫn tại điểm 1 công văn này thì:
- Cơ sở kinh doanh ôtô, xe máy phải lập và gửi kèm bảng kê chi tiết xe ôtô, xe hai bánh gắn máy bán ra theo mẫu số 01/XOT-XM ban hành kèm theo. Thông tư số 69/2002/TT-BTC, Bảng kê số lượng xe ôtô, xe hai bánh gắn máy bán ra theo mẫu số 13/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 32/2007/TT-BTC gửi cho cơ quan thuế kèm theo Tờ khai thuế GTGT tháng.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh ôtô, xe máy ghi giá bán ôtô, xe máy trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng (được xác định theo hướng dẫn tại điểm 1 công văn này) thấp hơn giá tính thu lệ phí trước bạ thì cơ sở kinh doanh bị xử lý ấn định truy thu thuế GTGT, thuế TNDN đối với số ôtô, xe máy bán thấp hơn giá thu lệ phí trước bạ.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh ôtô, xe máy thực hiện đúng chế độ sổ kế toán, hạch toán đúng chế độ về chi phí; ôtô xe máy mua vào có đủ hóa đơn mua vào, bán ra và cơ sở kinh doanh không có vi phạm về giá bán ôtô, xe máy thì thuế GTGT, thuế TNDN được xác định căn cứ số liệu kê khai của cơ sở kinh doanh.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh ôtô, xe máy có vi phạm ghi giá bán ôtô, xe máy trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp giá tính thu lệ phí trước bạ thì cơ quan thuế xác định số lượng xe ôtô, xe máy bán ra có vi phạm về giá (theo hướng dẫn tại điểm 2 công văn này) và áp giá tính lệ phí trước bạ để tính truy thu thuế GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh ôtô, xe máy có vi phạm về kê khai chi phí và thuộc các trường hợp phải ấn định số thuế TNDN phải nộp theo hướng dẫn tại Thông tư số 69/2002/TT-BTC ngày 16/8/2002 và công văn số 7336/BTC-TCT ngày 24/6/2008 của Bộ Tài chính thì việc ấn định số thuế TNDN phải nộp theo hướng dẫn tại công văn 7336/BTC-TCT ngày 24/6/2008 áp dụng đối với số lượng ôtô, xe máy bán ra cho người tiêu dùng có vi phạm về giá (như hướng dẫn tại điểm 1 công văn này). Tỷ lệ thu nhập chịu thuế làm căn cứ ấn định thuế TNDN phải nộp trong trường hợp này do Cục thuế các địa phương nghiên cứu và xây dựng phù hợp với tình hình kinh tế xã hội tại địa phương nhưng không thấp hơn tỷ lệ thu nhập chịu thuế tối thiểu áp dụng để tính thuế TNDN cho hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán. Thu nhập chịu thuế sau khi đã ấn định để xác định thuế TNDN phải nộp của số lượng ôtô, xe máy bán ra có vi phạm về giá không được bù trừ với số lỗ của các hoạt động kinh doanh khác (hoặc số lỗ từ những năm trước chuyển qua).
Số thuế TNDN ấn định phải nộp của số lượng ôtô, xe máy bán ra có vi phạm về giá được tổng hợp chung thành số thuế TNDN phải nộp trong năm {bao gồm thuế TNDN ấn định do vi phạm về giá + (cộng) số thuế TNDN kinh doanh ôtô, xe máy không có vi phạm + (cộng) số thuế TNDN hoạt động kinh doanh khác (nếu có)} và được bù trừ với số thuế TNDN đã nộp trong năm.
Bộ Tài chính hướng dẫn để cơ quan thuế các địa phương được biết. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu còn có vướng mắc đề nghị báo cáo kịp thời để Bộ Tài chính nghiên cứu giải quyết./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Thông tư 32/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP, Nghị định 148/2004/NĐ-CP và Nghị định 156/2005/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 95/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 69/2002/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 41/2002/QĐ-TTg về việc chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp qua giá bán trong hoạt động kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành