BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1336/TCT-PCCS | Hà Nội, ngày 06 tháng 04 năm 2007 |
Kính gửi: | - Cục Thuế tỉnh Hải Phòng |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1951/CT-DN2 ngày 27/9/2006 của Cục thuế tỉnh Đồng Nai; Công văn số 361/CT-THDT ngày 31/8/2006 của Cục thuế tỉnh Bắc Kạn; Công văn số 1177/CT-TT&HT ngày 28/8/2006 của Cục thuế tỉnh Hải Phòng liên quan đến chính sách miễn0 tiền thuê đất. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thì doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa sử dụng diện tích đất thuê của Nhà nước trước đây thì không thuộc diện được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP nêu trên (trừ dự án thỏa mãn điều kiện quy định tại Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP).
Tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP nêu trên quy định: "Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được thuê và tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp".
Tại Điểm 1 Mục IV Phần B Thông tư số 98/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc miễn, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước số 03/1998/QH10 đã hướng dẫn việc thực hiện miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP.
Căn cứ vào các quy định nêu trên, các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện dự án đầu tư mà không thuê đất của Nhà nước hoặc thực hiện dự án đầu tư trên phần diện tích đất mà cơ sở sản xuất, kinh doanh đã thuê của Nhà nước trước đây, kể cả trường hợp phần diện tích đất thực hiện dự án đầu tư, cơ sở chưa ký hợp đồng thuê đất của nhà nước, nhưng cơ sở đã thực tế sử dụng trước thời điểm thực hiện dự án và cơ quan thuế đã quản lý thu tiền thuê đất thì không đủ điều kiện được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước sau khi chuyển thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ và doanh nghiệp Nhà nước giao cho tập thể người lao động, bán cho tập thể, cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định tại Nghị định số 103/1999/NĐ-CP , doanh nghiệp mới thành lập vẫn thực hiện sản xuất, kinh doanh trên diện tích đất mà doanh nghiệp Nhà nước đã thuê của Nhà nước trước đây thì không được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP. Nếu khi thực hiện chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần, doanh nghiệp mới thành lập có thuê thêm đất của Nhà nước để mở rộng sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp chỉ được miễn tiền thuê đất cho phần diện tích mới thuê thêm để mở rộng sản xuất, kinh doanh. Trường hợp đến thời điểm cổ phần hóa, thời gian miễn tiền thuê đất của doanh nghiệp Nhà nước vẫn còn thì Công ty đó được miễn tiền thuê đất cho thời gian còn lại theo quy định tại Khoản 5 Điều 13 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.
Tổng cục Thuế thông báo để các Cục thuế biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3699/TCT-CS giải đáp chính sách miễn tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3492/TCT-CS giải đáp chính sách miễn tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 4 Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 5 Thông tư 98/2002/TT-BTC hướng dẫn việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi năm 1998 do Bộ Tài Chính ban hành
- 6 Nghị định 103/1999/NĐ-CP về việc giao bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước
- 7 Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi