BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13605/BTC-TCHQ | Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2005 |
Kính gửi: | - Công Ty Dược Phẩm Đông Nam Á |
Bộ Tài chính nhận được các công văn số 1505/ĐNA ngày 24/12/2003, số 1506 ngày 12/2/2004, số 1509 ngày 26/3/2004 và số 1510 ngày 09/4/2004 của Công ty dược phẩm Đông Nam Á gửi Văn phòng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan đề nghị miễn truy thu thuế nhập khẩu mặt hàng thực phẩm bổ sung VISION. Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Theo quy định tại Điểm 2 Điều 3 Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 04/1998/QH10 ngày 2/05/1998 thì: “Tổ chức, cá nhân mỗi lần có hàng hóa được phép nhập khẩu phải kê khai, nộp tờ khai hàng hóa nhập khẩu, nộp thuế nhập khẩu cho cơ quan hải quan nơi có cửa khẩu nhập khẩu hàng hóa và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai”. Ngày 17/01/2002 Bộ Tài chính đã có công văn số 577 TC/TCT hướng dẫn phân loại hàng hóa đối với “sản phẩm dinh dưỡng y học”, theo đó chỉ những mặt hàng được chỉ định dùng cho bệnh nhân cần nuôi qua ống thông mới được coi là sản phẩm dinh dưỡng y học. Công ty nhập khẩu mặt hàng thực phẩm bổ sung (không phải là mặt hàng dùng cho bệnh nhân cần nuôi ăn qua ống thông) nhưng vẫn khai báo và tự tính thuế theo mã số 210690.40, có thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 10% (là mã số và thuế suất nhập khẩu của sản phẩm dinh dưỡng y học). Chi cục hải quan Gia Lâm đã thông báo thuế theo khai báo của doanh nghiệp.
2. Trong quá trình kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ nhập khẩu, Chi cục hải quan Gia Lâm đã phát hiện có sự nhầm lẫn trong kê khai của doanh nghiệp. Căn cứ Điểm 1 Mục II Phần E Thông tư số 172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính thì: Trường hợp đối tượng nộp thuế nhầm lẫn trong kê khai hàng hóa xuất khẩu thì phải truy thu tiền thuế trong thời hạn một năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn đó. Việc ngày 26/6/2003 Chi cục hải quan Gia Lâm ra Quyết định điều chỉnh thuế đối với 08 (tám) lô hàng thực phẩm bổ sung do Công ty nhập khẩu có tờ khai hàng hóa nhập khẩu đăng ký với cơ quan hải quan từ ngày 04/12/2002 đến ngày 12/6/2003, và ngày 03/11/2003 ra Quyết định điều chỉnh thuế đối với lô hàng thực phẩm bổ sung nhập khẩu theo tờ khai số 5905/NK/KD/GL ngày 15/8/2002 là hoàn toàn đúng quy định của pháp luật.
3. Trường hợp nợ thuế truy thu của Công ty không thuộc đối tượng được xét xóa nợ thuế truy thu theo quy định tại Điểm 3 Mục IV Phần B Thông tư số 32/2002/TT-BTC ngày 10/4/2002 của Bộ Tài chính, yêu cầu Công ty thực hiện nghĩa vụ nộp thuế truy thu vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.
Bộ Tài chính thông báo để Công ty dược phẩm Đông Nam Á, Cục Hải quan TP. Hà Nội biết và thực hiện.
Nơi nhận | TUQ. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn số 12071 TC/CST ngày 19/11/2003 của Bộ Tài chính về việc thuế nhập khẩu mặt hàng thực phẩm bổ sung
- 2 Công văn số 4178/TCHQ-KTTT ngày 26/08/2003 của Tổng cục Hải quan về việc phân loại mã số tính thuế nhập khẩu mặt hàng thực phẩm bổ sung
- 3 Thông tư 32/2002/TT-BTC hướng dẫn quyết định 172/2001/QĐ-TTG về việc xử lý giãn nợ, khoanh nợ, xoá nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước đối với những doanh nghiệp, cơ sở SXKD có khó khăn do nguyên nhân khách quan do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 172/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 54/CP-1993, 94/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Nghị định 94/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi