TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/TCT-TS | Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2006 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bình Dương
Trả lời công văn số 7522/CT-THDT ngày 06/12/2005 của Cục thuế tỉnh Bình Dương về miễn, giảm tiền sử dụng đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Căn cứ tại khoản 4 Điều 11 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất thì không áp dụng miễn giảm tiền sử dụng đất đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, kể cả với trường hợp được thuê đất trước đây để thực hiện dự án đầu tư theo pháp luật khuyến khích đầu tư trong nước nay chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất (Tổng cục Thuế đã có công văn số 3160/TCT-TS ngày 13/9/2005 gửi Cục Thuế các địa phương để thực hiện).
2. Căn cứ khoản 1, Điều 12 và khoản 1, Điều 13 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất thì miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư (trừ trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định này);
Căn cứ điểm 1, Phần II, Phần B Thông tư số 98/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện miễn, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luyật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 thì đối tượng áp dụng ưu đãi tiền sử dụng đất là: “cơ sở sản xuất, kinh doanh đáp ứng các điều kiện về lao động, ngành, nghề thuộc các lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP và được nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất”.
Theo đó chỉ các trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh được nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư và đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP nêu trên thì mới thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất.
Đề nghị Cục thuế tỉnh Bình Dương thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất và hướng dẫn các doanh nghiệp có liên quan chấp hành đúng chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất trên đây./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn số 2329/TCT-TS của Tổng cục Thuế về việc miễn, giảm tiền sử dụng đất
- 2 Công văn số 3160/TCT-TS của Tổng cục Thuế về việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với trường hợp chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất
- 3 Công văn số 1085TCT/TS về việc chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 5 Công văn số 555 TCT/TS ngày 04/03/2004 của Tổng cục thuế về việc chính sách miễn giảm tiền sử dụng đất
- 6 Công văn số 4332 TCT/NV7 ngày 05/12/2003 của Tổng cục thuế về việc chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất cho các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư
- 7 Công văn số 2851TCT/NV7 ngày 6/08/2003 của Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính về việc trả lời chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất
- 8 Thông tư 98/2002/TT-BTC hướng dẫn việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi năm 1998 do Bộ Tài Chính ban hành
- 9 Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 1 Công văn số 2329/TCT-TS của Tổng cục Thuế về việc miễn, giảm tiền sử dụng đất
- 2 Công văn số 1085TCT/TS về việc chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn số 555 TCT/TS ngày 04/03/2004 của Tổng cục thuế về việc chính sách miễn giảm tiền sử dụng đất
- 4 Công văn số 4332 TCT/NV7 ngày 05/12/2003 của Tổng cục thuế về việc chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất cho các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư
- 5 Công văn số 2851TCT/NV7 ngày 6/08/2003 của Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính về việc trả lời chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất
- 6 Công văn về việc chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất