BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ------ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIÊT NAM ------- |
Số: 1531/LĐTBXH-LĐTL | Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2008 |
Kính gửi: Công ty cổ phần khuôn mẫu chính xác và máy CNC (PTM JSC)
256 đường Kim Giang – Đại Kim – Hoàng Mai - Hà Nội
Trả lời công văn số 50/CV-NC ngày 22/4/2008 của quý công ty về việc ghi ở trích yếu, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
1- Căn cứ quy định tại khoản 3 Mục III Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 44/2003/NĐ-CP ngày 9/5/2003 của Chính phủ về hợp đồng lao động thì: Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề khi chấm dứt hợp đồng lao động, gồm tiền lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có) quy định tại Điều 15 của Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ.
2- Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động (ở đơn vị) nào thì người sử dụng lao động đó có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc, trừ trường hợp người lao động làm việc ở nhiều doanh nghiệp nhà nước chuyển công tác trước ngày 1/1/1995 (quy định tại điểm c khoản 3 Mục III của Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định 44/2003/NĐ-CP ngày 9 /5/2003 của Chính phủ về hợp đồng lao động).
Do đó, trong trường hợp người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động với đơn vị cũ mà chưa được đơn vị cũ chi trả trợ cấp thôi việc thì quý công ty có thể hướng dẫn người lao động đến đơn vị cũ để thanh toán trợ cấp thôi việc hoặc khởi kiện ra tòa án nhân dân để giải quyết quyền lợi.
3- Theo bảng tính của quý công ty (gửi kèm theo công văn số 50/CV-NC) thì việc giải quyết trợ cấp thôi việc cho người lao động cho thời gian làm việc tại quý công ty là đúng theo các quy định pháp luật lao động./.
Nơi nhận: - Như kính gửi; - Thứ trưởng Nhân (để báo cáo); - Lưu: VT, Vụ LĐ-TL. | TL. BỘ TRƯỞNG VỤ TRƯỞNG VỤ LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG
Phạm Minh Huân |
- 1 Công văn số 1234/LĐTBXH-LĐTL về việc chi trả trợ cấp thôi việc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2 Công văn số 3442/LĐTBXH-LĐVL về việc trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 3 Công văn số 3042/LĐTBXH-LĐVL về chi trả trợ cấp thôi việc do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 4 Thông tư 89/2006/TT-BTC quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc và kinh phí thu hồi bồi thường chi phí đào tạo do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Công văn số 3275/LĐTBXH-LĐVL của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc chi trả trợ cấp thôi việc
- 6 Công văn số 4413/LĐTBXH-LĐVL của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc cho người lao động
- 7 Công văn số 2489/LĐTBXH-LĐVL ngày 27/07/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động
- 8 Thông tư 21/2003/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành Nghị định 44/2003/NĐ-CP về hợp đồng lao động do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 9 Nghị định 114/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ luật lao động về tiền lương
- 1 Công văn số 1234/LĐTBXH-LĐTL về việc chi trả trợ cấp thôi việc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2 Công văn số 3442/LĐTBXH-LĐVL về việc trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 3 Công văn số 3042/LĐTBXH-LĐVL về chi trả trợ cấp thôi việc do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 4 Thông tư 89/2006/TT-BTC quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc và kinh phí thu hồi bồi thường chi phí đào tạo do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Công văn số 3275/LĐTBXH-LĐVL của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc chi trả trợ cấp thôi việc
- 6 Công văn số 4413/LĐTBXH-LĐVL của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc cho người lao động
- 7 Công văn số 2489/LĐTBXH-LĐVL ngày 27/07/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động