BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1657 TCT/DNNN | Hà Nội, ngày 07 tháng 6 năm 2004 |
Kính gửi: Các doanh nghiệp hoạt động bưu chính viễn thông
Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng đã thay thế Thông tư 164/1998/TT-BTC ngày 17 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động dịch vụ Bưu chính viễn thông. Để thống nhất thực hiện Tổng cục Thuế hướng dẫn thêm về thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hoạt động dịch vụ Bưu chính Viễn thông như sau:
1. Đối tượng chịu thuế GTGT:
Đối tượng chịu thuế GTGT đối với dịch vụ bưu chính viễn thông bao gồm:
- Dịch vụ bưu chính: Tem; Bưu kiện; Bưu phẩm; Điện thoại; dịch vụ bưu chính khác;
- Dịch vụ viễn thông bao gồm: Điện thoại; thẻ điện thoại; điện báo; telex, fax; lắp đặt điện thoại; dịch vụ viễn thông khác;
- Dịch vụ bưu chính viễn thông quốc tế được thực hiện tại Việt Nam.
2. Đối tượng không chịu thuế GTGT:
- Dịch vụ bưu chính viễn thông quốc tế do các Công ty bưu chính viễn thông nước ngoài thanh toán cho Công ty Bưu chính, viễn thông Việt Nam theo thông lệ quốc tế.
- Dịch vụ bưu chính viễn thông quốc tế được thực hiện từ nước ngoài vào Việt Nam;
- Dịch vụ phát hành báo chí và truyền trang báo, phát sóng truyền hình trong nước, bản tin chuyên ngành.
3. Đối tượng kê khai, nộp thuế GTGT:
Đối tượng kê khai, nộp thuế GTGT là các Công ty có hoạt động bưu chính viễn thông cụ thể là:
- Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam bao gồm:
+ Văn phòng Tổng công ty.
+ Bưu điện các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tổng công ty.
- Các Công ty hạch toán kinh tế độc lập; Bên nước ngoài hợp đồng hợp tác liên doanh theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (gọi tắt là Công ty hạch toán độc lập).
- Các Trung tâm thuộc các Công ty mà các Trung tâm này đóng ở tỉnh khác với tỉnh của Công ty đóng trụ sở có hạch toán doanh thu, chi phí.
- Các tổ chức hoạt động dịch vụ bưu chính viễn thông khác.
4. Khấu từ thuế GTGT đầu vào:
Các đối tượng nộp thuế như quy định tại điểm 2 nêu trên có trách nhiệm kê khai xác định thuế GTGT đầu vào theo nguyên tắc: thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phát sinh trong tháng nào thì được tổng hợp kê khai tính khấu trừ ngay trong tháng; trường hợp trong tháng kê khai nộp thuế có thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn thuế GTGT đầu ra thì được tính khấu từ tiếp vào tháng kê khai thuế tiếp sau.
Đối với các đơn vị có doanh thu hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT, đơn vị phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT để xác định thuế đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ, thuế GTGT phải nộp. Trường hợp đơn vị không hạch toán riêng được thì áp dụng phương pháp tính phân bổ theo tỷ lệ (%) doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu để xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
5. Kê khai, nộp thuế GTGT:
Do đặc điểm của hoạt động bưu chính viễn thông có số lượng đối tượng cung cấp dịch vụ hàng tháng lớn, nên các đối tượng nộp thuế được kê khai thuế GTGT tổng hợp doanh thu theo từng loại hình dịch vụ cung cấp, không phải kê khai chi tiết cho từng hoá đơn. Cục thể việc kê khai, nộp thuế của các đối tượng như sau:
5.1. Đối với Công ty hạch toán kinh tế độc lập:
- Các đơn vị hạch toán kinh tế độc lập kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nếu Công ty và các đơn vị này có các chi nhánh, cửa hàng hạch toán phụ thuộc cùng hoạt động kinh doanh tại địa phương (tỉnh, thành phố) nơi Công ty, đơn vị đóng trụ sở thì thuế GTGT do Công ty, đơn vị kê khai nộp tập trung thay cho các chi nhánh, cửa hàng trực thuộc. Nếu chi nhánh cửa hàng trực thuộc hoạt động kinh doanh ở địa phương khác thì chi nhánh, cửa hàng phải kê khai nộp thuế GTGT tại địa phương (tỉnh, thành phố) nơi kinh doanh.
5.2. Đối với Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam:
Khi thực hiện phân chia doanh thu giữa các đơn vị thành viên của Tổng công ty các đơn vị phải sử dụng hoá đơn GTGT, đồng thời các đơn vị thực hiện kê khai hạch toán thuế GTGT đầu ra tương ứng với doanh thu được phân chia.
a. Đối với Bưu điện tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi là Bưu điện tỉnh) Bưu điện tỉnh là đối tượng phải kê khai nộp thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh dịch vụ bưu chính viễn thông và dịch vụ khác. Bưu điện quận, huyện, xã trực thuộc Bưu điện tỉnh không phải kê khai nộp thuế GTGT, nhưng hàng tháng phải lập bảng kê khai toàn bộ doanh thu về dịch vụ bưu chính viễn thông và dịch vụ khác, kê khai chứng từ hoá đơn GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào, kê khai thuế GTGT đầu ra, đầu vào phát sinh tại cơ sở và gửi bảng kê về Bưu điện tỉnh để Bưu điện tỉnh thực hiện nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước.
Bưu điện tỉnh khi kê khai thuế GTGT hàng tháng thực hiện theo mẫu Biểu 02-05/GTGT-BCVT.
Hàng tháng, các Bưu điện tỉnh căn cứ vào số thuế GTGT phải nộp được xác định trên tờ khai thuế, thực hiện nộp tại cơ quan thuế tỉnh số thuế phải nộp. Riêng Bưu điện thành phố Hà Nội việc kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu vào được tổng hợp kê khai cả thuế đầu vào của hàng hoá dịch vụ phục vụ cho sản xuất kinh doanh phát sinh tại Văn phòng Tổng công ty và các Ban quản lý dự án của Tổng công ty. Hàng tháng Văn phòng Tổng công ty, các Ban quản lý dự án có trách nhiệm lập bảng kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định gửi Bưu điện thành phố Hà Nội để tổng hợp kê khai, nộp thuế quyết toán thuế giá trị gia tăng tại Bưu điện thành phố Hà Nội. Kể cả số thuế GTGT đầu vào của Văn phòng Tổng công ty và các Ban quản lý dự án phát sinh từ ngày 1 tháng 1 năm 2004 nhưng chưa được khấu từ cũng được tổng hợp kê, khai khấu từ tại Bưu điện thành phố Hà Nội. Trong mọi trường hợp, các Bưu điện tỉnh, thành phố đều phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
b. Đối với Công ty trực thuộc Tổng công ty (gọi là Công ty trực thuộc):
Công ty trực thuộc là đối tượng phải kê khai thuế GTGT cho cơ quan thuế nơi Công ty đóng trụ sở. Trường hợp Công ty có các Trung tâm đóng ở tỉnh khác thì từng Trung tâm có trách nhiệm kê khai nộp thuế GTGT tại cơ quan thuế tỉnh nơi Trung tâm đóng trụ sở theo chế độ quy định. Riêng Trung tâm có trụ sở cùng địa bàn với Công ty thì Công ty kê khai nộp thuế GTGT cho phần doanh thu của Trung tâm, hàng tháng Trung tâm lập bảng kê thuế GTGT và gửi bảng kê về Công ty để Công ty thực hiện tổng hợp kê khai, nộp thuế vào NSNN.
6. Hoàn thuế GTGT
Các Công ty, đơn vị kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thuộc đối tượng phải kê khai nộp thuế GTGT, nếu phát sinh thuế đầu vào được khấu từ lớn hơn thuế đầu ra thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT thì Công ty, đơn vị phải lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo chế độ gửi cơ quan thuế xét giải quyết hoàn thuế cho Công ty, đơn vị.
7. Tổ chức thực hiện
Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam và các Công ty hoạt động dịch vụ bưu chính viễn thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện kê khai, tính thuế, nộp thuế GTGT theo hướng dẫn trên.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Tổng cục Thuế để xem xét, giải quyết.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
- 1 Công văn số 4481/TCT-DNNN của Tổng cục Thuế về việc cơ chế nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hoạt động bưu chính viễn thông tại các tỉnh, thành phố
- 2 Thông tư 120/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 164/1998/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hoạt động dịch vụ bưu chính viễn thông do Bộ Tài chính ban hành