BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1718/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2008 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Nhật Nam |
Phúc đáp công văn ngày 04/03/2008 của Công ty TNHH Nhật Nam đề nghị xem xét chấp nhận C/O mẫu D số tham chiếu PP2008/2/3492 cấp ngày 27/02/2008, có ghi trị giá Ex-work tại ô số 8, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
- Căn cứ quy định tại Quy tắc 3 Phụ lục 1, Điều 8 Phụ lục 2 và Phụ lục 6 Quy chế CEPT/AFTA ban hành kèm theo Quyết định số 1420/QĐ-BTM ngày 04/10/2004 của Bộ Công Thương (Bộ Thương mại cũ), C/O mẫu D phải ghi rõ tiêu chuẩn xuất xứ được áp dụng, trong đó có tỉ lệ phần trăm hàm lượng ASEAN, Tỉ lệ phần trăm hàm lượng này được tính toán trên cơ sở trị giá FOB của hàng hóa và phải đạt ít nhất 40% hàm lượng xuất xứ ASEAN.
- Căn cứ quy định tại Điểm 3.4 Mục I phần B Thông tư số 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005, việc kiểm tra xuất xứ phải căn cứ thực tế hàng hóa và hồ sơ hải quan.
C/O mẫu D trên đây thể hiện hàm lượng ASEAN là 63,14% (lớn hơn 40%), Việc ghi trị giá Ex-work (thay vì ghi trị giá FOB) là sơ suất của người xuất khẩu và cơ quan cấp C/O nhưng không ảnh hưởng tới xuất xứ của hàng hóa. Do vậy, nếu cơ quan Hải quan không có nghi ngờ nào khác về xuất xứ và C/O thì lô hàng sẽ được xem xét áp dụng thuế suất ưu đãi CEPT/AFTA.
Tổng cục Hải quan trả lời để công ty TNHH Nhật Nam được biết.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1520/GSQL-TH năm 2015 vướng mắc trị giá ghi trên C/O mẫu E do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 2 Thông tư 112/2005/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 1420/2004/QĐ-BTM ban hành Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ ASEAN của Việt Nam - Mẫu D để hưởng các ưu đãi theo "Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành