BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1718 TCT/CƠ Sở | Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2003 |
Kính gửi: Thời báo kinh tế Việt Nam
Trả lời thư của độc giả Phan Thị Thu Hương Công ty CP phần mềm Thăng Long do thời báo kinh tế chuyển đến về việc trích khấu hao tài sản do cổ đông góp vốn, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Điểm 1 Mục III Phần B Thông tư số 18/2002/TT-BTC ngày 20/2/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2001/NĐ-CP ngày 4/6/2001 và Nghị định số 30/1998/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định: “Tài sản cố định được trích khấu hao tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, về nguyên tắc phải đảm bảo 2 yêu cầu sau:
- Tài sản cố định phải đầy đủ hoá đơn chứng từ hợp pháp chứng minh tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh.
- Tài sản cố định phải được sử dụng phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tạo ra thu nhập chịu thuế và trích khấu hao tài sản cố định theo đúng quy định hiện hành (Chế độ quản lý, trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 19/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)”.
Căn cứ vào Điểm 1, 2 Điều 22 Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12/6/1999 thì “sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, người cam kết góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp doanh phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a. Đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất, thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc chuyển quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b. Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiên bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản. Biên bản giao nhận phải có các nội dung chủ yếu: tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty: tên và địa chỉ người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị các tài sản và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn Điều lệ của công ty; ngày giao nhận, chữ ký của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.
Căn cứ vào quy định nêu trên, người góp vốn vào công ty phải làm đầy đủ thủ tục nêu trên đối với tài sản góp vốn và tài sản góp vốn đó được khấu hao khi sử dụng vào kinh doanh. Nguyên giá tài sản cố định làm căn cứ hạch toán trích khấu hao tài sản cố định để tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế trong trường hợp nay là giá trị tài sản theo đánh giá thực tế của tất cả các thành viên sáng lập theo nguyên tắc nhất trí tại biên bản đánh giá tài sản góp vốn. Trong trường hợp không đánh giá hoặc đánh giá chưa phù hợp, cơ quan thuế xác định lại giá trị, trên cơ sở đó ấn định mức khấu hao được tính vào chi phí hợp lý sau khi trưng cầu cơ quan Tài chính - Vật giá xác định giá trị tài sản và thời gian khấu hao”.
Tổng cục Thuế thông báo để Thời báo kinh tế biết và trao đổi với độc giả./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
- 1 Công văn số 878/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc khấu hao tài sản cố định là đất sử dụng có thời hạn
- 2 Công văn số 316/TCT-DNK của Tổng Cục Thuế về việc khấu trừ thuế GTGT và khấu hao tài sản cố định
- 3 Thông tư 18/2002/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 26/2001/NĐ-CP và Nghị định 30/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Quyết định 166/1999/QĐ-BTC về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Luật Doanh nghiệp 1999
- 6 Nghị định 30/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp