Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1886 TCT/PCCS
V/v thuế đối với hàng hoá, dịch vụ mua bán ngoài Việt Nam

Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2004

 

Kính gửi: Công ty Thương mại Phạm Tuấn

Trả lời công văn số Mar 1804/PTC - 2004 ngày 18 tháng 3 năm 2004 của Công ty Thương mại Phạm Tuấn về thuế đối với hàng hoá, dịch vụ mua bán ngoài Việt Nam, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Điểm 1 Mục I Phần A Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng hướng dẫn đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng: “là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài”; và tại Điểm 13 Mục V Phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2003 hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn thu nhập chịu thuế khác bao gồm:... “thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài”. Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên thì hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ngoài lãnh thổ Việt Nam không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng nhưng thu nhập nhận được từ hoạt động này phải được kê khai vào doanh thu chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc xác định thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài theo hướng dẫn tại Điểm 13 Mục V Phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC kể trên.

Tổng cục Thuế thông báo để Công ty biết và thực hiện.

 

KT/ TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương