ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2012/UB | TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 6 năm 1986 |
Theo báo cáo của liên Sở Giao thông vận tải - Ủy ban vật giá thành phố tại công văn số 391/LS ngày 14-6-1986 về tình hình vướng mắc trong việc thực hiện giá cước vận tải trên địa bàn thành phố. Ngày 19-9-1986 Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã họp và thống nhất chỉ đạo giải quyết như sau:
1. Thống nhất với tinh thần và nội dung chỉ đạo của Bộ Giao thông vận tải tại công điện số 161/CĐ ngày 23-5-1986 về việc thực hiện nghiêm chỉnh giá cước vận tải hàng hóa và hành khách đúng theo quyết định số 273/HĐBT ngày 4-12-1985 của Hội đồng Bộ trưởng.
2. Để đảm bảo doanh thu bù đắp được cho chi phí vận tải trong tình hình tỷ trọng nguồn vỏ, ruột, nhiên liệu Nhà nuớc cung ứng có hạn: cho phép Sở Giao thông vận tải được phụ thu thêm phần chênh lệch giá phát sinh do mua vỏ ruột và nhiên liệu giá cao ngoài cước vận tải theo quy định hiện hành tại quyết định 273/HĐBT.
3.Giao ủy ban vật giá thành phố phối hợp với Ủy ban kế hoạch thành phố và Sở Giao thông vận tải thành phố xác định tỷ lệ phụ thu thêm ngoài giá cước vận tải hiện hành, trên cơ sở xác định tỷ trọng vật tư, nhiên liệu, vỏ ruột được Nhà nước cung ứng, chủ hàng và loại hàng được ưu tiên, để thực hiện phụ thu thống nhất.
4. Khi ký kết các hợp đồng vận tải, các đơn vị vận tải có trách nhiệm hướng dẫn giải thích cho khách hàng hiểu rõ của việc phụ thu. Nghiêm cấm các đơn vị vận tải đặt ra các phụ thu tùy tiện, gây khó khăn cho khách hàng vận tải.
5. Để đảm bảo doanh thu, tạo thuận tiện cho hành khách, đồng thời bảo đảm cho công tác kiểm tra, kiểm soát vé dễ dàng ; cho phép Sở Giao thông vận tải giảm số loại vé xe buýt trên từng tuyến; thay vé 30 xu bằng vé 50 xu cho một hành khách, bãi bỏ mức vé 60 xe một hành khách, lấy thống nhứt mức vé kế cận trên.
6. Cho phép Sở Giao thông vận tải được quyền cân đối trong nội bộ ngành, bảo đảm không bị lỗ; kịp thời điều hòa đủ vốn sản xuất kinh doanh có lãi và bị lỗ, nhưng cần phải thống nhất trước với Sở Tài chánh để có thể thực hiện trong từng kỳ kế hoạch.
Trong việc điều phối lợi nhuận trong nội bộ ngành cần phải quan tâm thỏa đáng đến quyền lợi của các đơn vị sản xuất kinh doanh có lãi, hết sức tránh tình trạng dàn đều, bình quân.
7. Sở Giao thông vận tải cần phối hợp với các cơ quan chức năng chuyên môn của thành phố rà soát lại việc tính toán giá thành của các đơn vị vận tải, tính đúng tính đủ và loại trừ bằng được các chi phí bất hợp lý để kịp thời báo cáo cho Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố.
Văn bản này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 7 năm 1986, riêng vận tải hàng hóa được áp dụng cho tất cả đối tượng khách hàng vận tải trên địa bàn thành phố.
Các hợp đồng vận tải trước ngày 1 tháng 7 năm 1986 trở về trước được truy thu đúng giá cước theo quyết định 273/HĐBT (không cộng phụ thu).
Các hợp đồng vận tải kể từ ngày 1 tháng 7 năm 1986 trở đi sẽ thực hiện có cộng thêm phụ thu theo nội dung đã nêu tại văn bản này.
Liên Sở Giao thông vận tải và Ủy ban Vật giá thành phố có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể cho các đơn vị trên địa bàn thành phố thực hiện. Tổ chức kiểm tra thường xuyên để kịp thời chấn chỉnh, giải quyết.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1 Quyết định 5985/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý đô thị ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 4340/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 3 Quyết định 4340/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 1 Quyết định 5985/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý đô thị ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 4340/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh