Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

 

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2108/TCHQ-KTSTQ
V/v: Báo cáo thực hiện Quy chế phối hợp 3 ngành và việc khai thác DBDN

Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2006 

Kính gửi: Các cục Hải quan tỉnh, Thành phố

Để chuẩn bị cho việc sơ kết 2 năm thực hiện Quyết định số 1081/QĐ-BTC ngày 06/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và đánh giá việc khai thác danh bạ doanh nghiệp (DBDN), Tổng cục yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện một số nội dung sau:

I/. Sơ kết đánh giá việc thực hiện Quy chế phối hợp 3 ngành ban hành kèm theo Quyết định số 1081/QĐ-BTC ngày 06/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính:

1. Việc triển khai thực hiện Quyết định 1081/QĐ-BTC tại địa phương

a) Về việc thống nhất triển khai tại địa phương: Đã thực hiện như thế nào? Có ký thỏa thuận giữa Cục Hải quan, Cục thuế và Kho bạc nhà nước không?

b) Về việc đánh giá sơ kết định kỳ theo công văn số 1537/TCT-TCHQ-KBNN có thực hiện hay không? tại địa phương đã thực hiện như thế nào?

c) Về các kết quả đạt được:

- Về trao đổi và cung cấp thông tin: (Bao gồm cả thông tin đáp ứng yêu cầu và không đáp ứng yêu cầu).

- Về kết quả phối hợp trong thu nợ thuế, cưỡng chế thu thuế và phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hải quan.

- Về phối hợp trong việc tuyên truyền pháp luật về hải quan, thuế và ngân sách nhà nước; phối hợp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và trao đổi kinh nghiệm.

- Về phối hợp cụ thể trong các cuộc thanh tra, kiểm tra tại địa phương.

2. Đánh giá những tồn tại và hạn chế trong thời gian qua: Trong thực tế áp dụng Quyết định số 1081/QĐ-BTC và công văn số 1537/TCT-TCHQ-KBNN gặp những khó khăn và hạn chế gì? Các nội dung nêu trong Quyết định và Công văn trên có đáp ứng yêu cầu công tác không?

3. Những công việc cần triển khai trong thời gian tới: (Bao gồm việc Cục Hải quan tự tổ chức thực hiện và phối hợp với Cục thuế, Kho bạc nhà nước cùng thực hiện).

4. Những kiến nghị, đề xuất để hoàn thiện và phát huy hiệu quả công tác phối kết hợp:

- Kiến nghị về sửa đổi bổ sung cơ chế, chính sách và hạ tầng kỹ thuật để phục vụ tốt trong việc phối hợp của 3 ngành.

- Kiến nghị UBND tỉnh, các cơ quan khác có liên quan trên địa bàn hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để 3 ngành có thể phối kết hợp có hiệu quả.

II/. Về danh bạ doanh nghiệp (DBDN):

Hiện nay, DBDN năm 2003 đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, DBDN 2004 và 2005 đang được hoàn thiện, theo đánh giá của các đơn vị sử dụng thì danh bạ hiện nay không đáp ứng được yêu cầu quản lý của ngành, thông tin cung cấp không kịp thời và đầy đủ. Để khắc phục và hoàn thiện cơ sở dữ liệu của ngành, Tổng cục đang chỉ đạo các Vụ, Cục chức năng nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu theo hướng:

- Cập nhật thường xuyên và tự động.

- Có liên kết với các cơ sở dữ liệu hiện có của ngành (quản lý tờ khai, cưỡng chế,…).

- Các tiêu chí trên DBDN phục vụ cho công tác quản lý rủi ro.

- Thông tin được cung cấp và hiển thị theo nhiều chiều giúp cho việc phân tích và đánh giá được toàn diện và đầy đủ, đáp ứng yêu cầu quản lý của ngành.

- Hệ thống cơ sở dữ liệu được xây dựng theo hướng mở và có thể kết nối thông tin với hệ thống dữ liệu của các cơ quan, các ngành khác.

Để có thể hoàn thiện và xây dựng một cơ sở dữ liệu đáp ứng với công tác quản lý của ngành và thực tế tại các địa phương, đề nghị các Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổ chức nghiên cứu và đánh giá:

- DBDN như hiện nay có hiệu quả hay không?

- Kết quả thực hiện như thế nào? Có đáp ứng yêu cầu công tác của Ngành trong việc phân tích, đánh giá tình hình hoạt động XNK của doanh nghiệp hay không?

- Những tiêu chí như hiện nay đã phù hợp chưa? Cần bổ sung thêm những nội dung, tiêu chí gì vào DBDN? Ai chịu trách nhiệm cập nhật thông tin đối với các tiêu chí đó?

- Các yêu cầu về mặt kỹ thuật khi xây dựng cơ sở dữ liệu để phù hợp với yêu cầu công tác của ngành?

Đề nghị các Cục Hải quan tỉnh, thành phố khẩn trương thực hiện các điểm nêu trên và báo cáo về Tổng cục Hải quan (Cục kiểm tra sau thông quan) chậm nhất vào ngày 02/6/2006.



Nơi nhận
:

- Như trên;
- Vụ KTTT, cục CNTT, ĐTCBL (để biết);
- Lưu: VT, KTSTQ (03b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
 



Đặng Văn Tạo