BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2394 TCHQ/KTTT | Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2003 |
Kính gửi: | - Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản |
Tại cuộc gặp mặt giữa Thủ tướng Chính phủ và doanh nghiệp cuối tháng 3/2003, Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) có ý kiến cho rằng quy định về thuế và thủ tục hải quan đối với các lô hàng XK của các Doanh nghiệp bị trả về chưa rõ ràng, khiến doanh nghiệp phải nộp thuế (hoặc ghi nợ thuế) khi nhận về lô hàng của mình; việc thực hiện vấn đề này ở các địa phương không có sự thống nhất. Bằng công văn này, Tổng Cục Hải quan hướng dẫn thống nhất thực hiện như sau:
- Căn cứ điểm 1.k, mục I, phần E Thông tư số 172/1998/TT/BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính và Thông tư số 151/1999/TT/BTC ngày 30/12/1999 sửa đổi điều kiện và thời gian xét hoàn thuế (hoặc không thu thuế) NK quy định tại Thông tư số 172/1998/TT/BTC.
Theo đó, hàng đã xuất khẩu nhưng vì lý do nào đó buộc phải nhập khẩu trở lại Việt Nam được xét hoàn thuế NK đã nộp và không phải nộp thuế NK với điều kiện.
- Hàng được thực tập trở lại Việt Nam trong thời hạn tối đa 1 (một) năm kể từ ngày thực tế XK;
- Hàng hoá chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài;
- Hàng NK trở lại Việt Nam phải cùng cửa khẩu đã XK hàng hoá đó;
Hồ sơ xét hoàn thuế XK đã nộp và không phải nộp thuế NK, gồm:
- Công văn đề nghị xét hoàn thuế XK và không phải nộp thuế NK trong đó nêu rõ lý do phải NK trở lại Việt Nam.
- Thông báo của khách hàng nước ngoài hoặc thoả thuận với khách hàng nước ngoài về việc nhận lại hàng, có nêu rõ lý do, số lượng hàng bị trả lại.
- Tờ khai Hải quan hàng XK, hợp đồng mua bán ngoại thương với nước ngoài, hoá đơn bán hàng, hàng cho phía chủ hàng nước ngoài;
- Biên lai nộp thuế;
- Tờ khai hải quan hàng XK trở lại, có ghi rõ số hàng này trước đây đã được XK theo tờ khai hải quan hàng XK nào và kết quả kiểm hoá cụ thể của Hải quan cửa khẩu, xác nhận là hàng NK trở lại Việt Nam;
- Hợp đồng uỷ thác XNK (nếu là hàng XNK uỷ thác).
Trường hợp hàng XK phải NK trở lại Việt Nam còn trong thời hạn nộp thuế XK thì không phải nộp thuế XK tương ứng với số hàng thực tế NK trở lại. Hồ sơ xét không thu thuế XK, thuế NK như quy định hồ sơ xét hoàn thuế (riêng biên lai nộp thuế được thay bằng thông báo thuế của cơ quan Hải quan).
Yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố công bỗ quy định này cũng như các văn bản tương tự khác tại các cửa khẩu để các doanh nghiệp biết và thực hiện thống nhất.
Tổng Cục Hải quan thông báo để Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN |
- 1 Công văn 7221/BTC-TCHQ năm 2014 xử lý thuế đối với hàng xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 1217TCHQ/KTTT về thuế nhập khẩu hàng trả lại do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn số 749TCT/NV3 ngày 28/02/2003 của Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính về việc xử lý thuế đối với hàng xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại Việt Nam
- 4 Công văn số 6466/TCHQ-GSQL ngày 23/12/2002 của Tổng cục Hải quan về việc thủ tục hải quan đối với hàng hoá đã XK phải NK trở lại VN
- 5 Công văn số 4573 TCT/NV3 ngày 02/12/2002 của Bộ Tài chính - Tổng Cục thuế về việc xử lý thuế đối với hàng NK trở lại.
- 6 Thông tư 151/1999/TT-BTC sửa đổi điều kiện về thời hạn xét hoàn (hoặc không thu) thuế nhập khẩu quy định tại Thông tư 172/1998/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 172/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 54/CP-1993, 94/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn số 4573 TCT/NV3 ngày 02/12/2002 của Bộ Tài chính - Tổng Cục thuế về việc xử lý thuế đối với hàng NK trở lại.
- 2 Công văn số 6466/TCHQ-GSQL ngày 23/12/2002 của Tổng cục Hải quan về việc thủ tục hải quan đối với hàng hoá đã XK phải NK trở lại VN
- 3 Công văn số 749TCT/NV3 ngày 28/02/2003 của Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính về việc xử lý thuế đối với hàng xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại Việt Nam
- 4 Công văn 1217TCHQ/KTTT về thuế nhập khẩu hàng trả lại do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 7221/BTC-TCHQ năm 2014 xử lý thuế đối với hàng xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành