BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 253/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2009 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh
Trả lời công văn số 4311/HQTP-NV ngày 31/12/2008 của Cục Hải quan Tp Hồ Chí Minh, Tổng cục có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 15, Phụ lục 2 của Quyết định 1420/2004/QĐ-BTM ngày 4/10/2004 và Điều 15, Phụ lục 7 của Quyết định 19/2008/QĐ-BCT ngày 24/7/2008 quy định: Trường hợp không có nghi ngờ xuất xứ của hàng hoá, việc phát hiện những khác biệt nhỏ, như khác biệt về phân loại mã số thuế giữa tổ chức cấp C/O nước xuất khẩu và cơ quan Hải quan nước nhập khẩu, hoặc giữa các khai báo trên C/O và các thông tin trong các chứng từ nộp cho cơ quan Hải quan nước nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu sẽ không làm mất hiệu lực của C/O Mẫu D, nếu những khác biệt này vẫn phù hợp với hàng hóa nhập khẩu trên thực tế;
Qua kiểm tra hồ sơ nhập khẩu của các lô hàng dầu cọ, cho thấy hàng hoá được sản xuất từ Malaysia và Indonesia, và có xuất xứ thuần tuý của Malaysia hoặc Indonesia, nhưng vì việc mua bán hàng hoá thực hiện qua nước trung gian (Singapore) nên dẫn đến sự khác biệt giữa số hoá đơn và trị giá FOB trên C/O với số hoá đơn và trị giá hàng hoá trên hoá đơn thương mại.
Theo đó, đối với các trường hợp báo cáo tại công văn 4311/HQTP-NV, C/O được chấp nhận với điều kiện:
1, Không có nghi ngờ nào khác về tính hợp lệ của C/O và xuất xứ thực tế của hàng hoá
2, Doanh nghiệp giải trình được nguyên nhân có sự khác biệt giữa trị giá trên hoá đơn thương mại và trị giá FOB thể hiện trên C/O. Trường hợp có nghi ngờ về trị giá hàng hoá, yêu cầu đơn vị thực hiện các thủ tục về tham vấn giá theo quy định.
Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan Tp Hồ Chí Minh kiểm tra chặt chẽ các lô hàng có liên quan và có các biện pháp để xác định đúng trị giá tính thuế./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 220/GSQL-TH vướng mắc C/O do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 2 Công văn 739/GSQL-TH vướng mắc C/O do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 3 Công văn 623/GSQL-TH vướng mắc C/O do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 4 Công văn 627/GSQL-TH vướng mắc C/O do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 5 Công văn 1290/TCHQ-GSQL vướng mắc C/O do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Công văn 4859/TCHQ-GSQL vướng mắc C/O do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Quyết định 19/2008/QĐ-BCT về Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Mẫu D để hưởng các ưu đãi theo Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 8 Quyết định 1420/2004/QĐ-BTM ban hành Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ ASEAN của Việt Nam - Mẫu D để hưởng các ưu đãi theo "Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 1 Công văn 1290/TCHQ-GSQL vướng mắc C/O do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 4859/TCHQ-GSQL vướng mắc C/O do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 623/GSQL-TH vướng mắc C/O do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 4 Công văn 627/GSQL-TH vướng mắc C/O do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 5 Công văn 739/GSQL-TH vướng mắc C/O do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 6 Công văn 220/GSQL-TH vướng mắc C/O do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành