BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2561/LĐTBXH-LĐTL | Hà Nội, ngày 20 tháng 07 năm 2009 |
Kính gửi: | Trung tâm điện thoại di động CDMA (S-Telecom) |
Trả lời công văn số 393/CV-S-Telecom ngày 19/5/2009 của Trung tâm điện thoại di động CDMA (S-Telecom) về việc trả trợ cấp thôi việc, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
Theo Điều 42 Bộ luật Lao động (đã sửa đổi, bổ sung năm 2006) quy định: khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương (nếu có).
Trường hợp người lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp đủ 12 tháng trở lên, trong đó vừa có thời gian làm việc mà không tham gia bảo hiểm thất nghiệp, vừa có thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp, khi thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 17/2009/TT-BLĐTBXH ngày 26/5/2009 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số Điều của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ về hợp đồng lao động, đồng thời được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đủ Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp (hoặc được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp nếu chưa đủ Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp) theo quy định tại Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 04/2009/TT-BLĐTBXH ngày 21/01/2009 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Đối với 3 trường hợp nêu tại công văn của quý Công ty thì ông Nguyễn Văn Thanh (làm việc 03 tháng), ông Trần Thanh Hiền (làm việc 10 tháng) đều có thời gian làm việc tại doanh nghiệp dưới 12 tháng nên không thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc. Trường hợp ông Trương Thanh Hoàng có tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp là 1 năm 4 tháng, trong đó có 13 tháng không tham gia bảo hiểm thất nghiệp (03/12/2007-31/12/2008) được làm tròn thành 1,5 năm và được hưởng trợ cấp thôi việc là 0,75 tháng lương của mức tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 17/2009/TT-BLĐTBXH nêu trên của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. 3 tháng còn lại (01/01/2009 – 31/3/2009) là thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đủ Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp; tuy nhiên ông Hoàng được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp (03 tháng) và được cộng dồn để tính thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ tính hưởng trợ cấp thất nghiệp khi mất việc hoặc thôi việc lần sau theo quy định.
Đề nghị Công ty thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2597/LĐTBXH-LĐTL về chi trả trợ cấp thôi việc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2 Công văn 2451/LĐTBXH-LĐTL về trợ cấp thôi việc cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3 Công văn số 2001/LĐTBXH-LĐTL về việc trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4 Thông tư 17/2009/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 21/2003/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành Nghị định 44/2003/NĐ-CP về hợp đồng lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5 Thông tư 04/2009/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 127/2008/NĐ-CP hướng dẫn một số điều Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6 Nghị định 127/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp
- 7 Bộ Luật lao động sửa đổi 2006
- 8 Bộ luật Lao động 1994
- 1 Công văn số 2001/LĐTBXH-LĐTL về việc trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2 Công văn 2451/LĐTBXH-LĐTL về trợ cấp thôi việc cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3 Công văn 2597/LĐTBXH-LĐTL về chi trả trợ cấp thôi việc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành