BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2593 TCT/VN5 | Hà Nội, ngày 11 tháng 7 năm 2002 |
Kính gửi: Công ty PricewaterhouseCoopers Việt Nam
Trả lời văn thư đề ngày 13/5/2002 của Công ty PricewaterhouseCoopers Việt Nam về việc Điều chỉnh hóa đơn và xử lý các hóa đơn liên quan đến nợ khó đòi đã phát hành trong giai đoạn 1997-1999 khi tiến hành thực hiện việc quyết toán thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1/ Đối với các Khoản giảm giá:
- Trường hợp sau khi đã phát hành hóa đơn. Công ty có thoả thuận với khách hàng đồng ý giảm giá, hai bên lập biên bản nêu rõ lý do giảm giá đồng thời phát hành hóa đơn mới (thu hồi hóa đơn cũ) trong đó ghi rõ thay thế cho hóa đơn số, ngày, ký hiệu... với số phí mới đã thoả thuận thì doanh thu tính thuế được xác định theo hóa đơn mới. Trường hợp Công ty không thu hồi được hóa đơn cũ thì doanh thu tính thuế được xác định theo hóa đơn cũ (chưa trừ giảm giá) nhưng Khoản giảm giá nêu trên được coi là chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Trường hợp Công ty không có đủ hồ sơ chứng minh việc giảm giá theo hướng dẫn trên thì doanh thu tính thuế được xác định theo hóa đơn cũ (chưa trừ giảm giá).
2/ Đối với các Khoản nợ khó đòi hoặc không có khả năng thanh toán:
Trường hợp Công ty PricewaterhouseCoopers Việt Nam trong giai đoạn 1997-1999 đã phát hành hóa đơn cho khách hàng sau khi đã cung cấp dịch vụ nhưng đến nay Công ty không thể đòi được hoặc khách hàng không có khả năng thanh toán trong năm kế hoạch thì Công ty có thể thực hiện việc trích lập dự phòng nợ khó đòi theo quy định tại Thông tư số 107/2001/TT-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty biết và thực hiện.
| KT/TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |