BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2646/TCHQ-KTTT | Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2007 |
Kính gửi: | - Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; |
Trả lời công văn số 823/CHQ-NV ngày 19/4/2007 của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; Công văn số 547/TDKT ngày 20/4/2007 của Công ty thăm dò và khai thác Dầu khí về việc đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế để phục vụ hoạt động dầu khí. Để thực hiện thống nhất; Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Theo quy định tại khoản 11, Điều 16 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ và hướng dẫn tại điểm 11, Mục I, Phần D Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính, về việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để phục vụ cho hoạt động dầu khí; Hồ sơ miễn thuế phải nộp, gồm:
- Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế (Nhà thầu chính tự kê khai và tự chịu trách nhiệm về bản Danh mục này);
- Bản cam kết sử dụng đúng mục đích được miễn thuế của Nhà thầu chính”
- Giấy báo trúng thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hóa (đối với trường hợp tổ chức cá nhân trúng thầu nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu hàng hóa) trong đó có quy định giá trúng thầu không bao gồm thuế nhập khẩu;
- Hợp đồng ủy thác nhập khẩu (nếu có).
Trên cơ sở Danh mục do Nhà thầu chính tự kê khai có xác nhận của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính hoặc Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi thuận tiện (trong trường hợp nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính không có cơ quan Hải quan); Danh mục được lập thành 02 bản và lập phiếu theo dõi trừ lùi thành 02 bản (theo mẫu của cơ quan Hải quan); khi các Nhà thầu phụ nhập khẩu hàng hóa cung cấp cho Nhà thầu chính không phải nộp Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế mà sử dụng Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế của Nhà thầu chính để nhập khẩu và trừ lùi vào danh mục này. Cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục hải quan cho hàng hóa nhập khẩu căn cứ vào hồ sơ doanh nghiệp nộp, Hợp đồng cung cấp hàng hóa, đối chiếu với các quy định hiện hành để thực hiện việc miễn thuế cụ thể cho từng lô hàng.
Hết thời hạn thực hiện hợp đồng cung cấp hàng hóa. Nhà thầu phụ có trách nhiệm quyết toán với cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục miễn thuế nhập khẩu và thông báo cho Nhà thầu chính về số lượng, trị giá hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu.
Số hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu nhưng không dùng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác Dầu khí phải truy thu thuế nhập khẩu theo quy định.
Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh và Công ty thăm dò và khai thác Dầu khí được biết, thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1229/TCHQ-TXNK vướng mắc đăng ký danh mục miễn thuế đối với vật tư, thiết bị phục vụ hoạt động dầu khí do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 3470/TCHQ-TXNK vướng mắc trong việc đăng ký danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Thông tư 113/2005/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị định 149/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu