BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2664/LĐTBXH-TL | Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2004 |
Kính gửi: Hội đồng quản trị Tổng công ty Lương thực Miền Bắc
Trả lời công văn số 357/CV-HĐQT-TCLĐ ngày 29/6/2004 của Tổng công ty Lương thực Miền Bắc về việc ghi tại trích yếu, sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính tại công văn số 321 TCDN-NV3 ngày 23/7/2004, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thoả thuận như sau:
1/ Đơn giá tiền lương theo doanh thu năm 2004 đối với Tổng công ty Lương thực Miền Bắc là: 12.63 đồng/ 1000 đồng doanh thu, tương ứng với các chỉ tiêu kế hoạch năm 2004 như sau:
- Tổng doanh thu: 4.935.665 triệu đồng
- Lợi nhuận: 45.642 triệu đồng;
- Nộp ngân sách Nhà nước theo đúng quy định của Nhà nước.
2/ Thực hiện điều chỉnh đơn giá tiền lương khi doanh thu thực hiện cao hơn kế hoạch như sau:
- Doanh thu thực tế thực hiện đạt dưới 110% so với kế hoạch thì đơn giá tiền lương bằng 100% đơn giá gốc;
- Doanh thu thực tế thực hiện đạt từ 110% đến dưới 120% so với kế hoạch thì phần vượt, đơn giá tiền lương tính bằng 30% đơn giá gốc;
- Doanh thu thực tế thực hiện đạt từ 120% trở lên so với kế hoạch thì phần vượt, đơn giá tiền lương tính bằng 20% đơn giá gốc;
3/ Đơn giá tiền lương của một số sản phẩm, dịch vụ khác còn lại của Tổng công ty, Hội đồng quản trị Tổng công ty Lương thực miền Bắc có trách nhiệm chỉ đạo các bộ phận chức năng xây dựng đơn giá tiền lương và quyết định đơn giá tiền lương cho các đơn vị trên cơ sở định mức, năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh và và mức tiền lương bình quân theo đơn giá các của sản phẩm, dịch vụ đó không được cao hơn tiền lương bình quân theo đơn giá do nhà nước giao và báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi.
4/ Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Lương thực miền Bắc ra quyết định theo thẩm quyền giao đơn giá tiền lương năm 2004 đối với các đơn vị thành viên trong khuôn khổ đơn giá tiền lương theo thoả thuận này, bảo đảm tiền lương, thu nhập hợp lý gắn tiền lương với năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả đồng thời chỉ đạo các đơn vị thành viên rà soát lại định mức lao động, sắp xếp, giải quyết lao động dôi dư bảo đảm đội ngũ lao động có chất lượng cao và đáp ứng được yêu cầu công việc./.
| KT/ BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
- 1 Công văn số 2625/LĐTBXH-TL ngày 05/08/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc đơn giá tiền lương năm 2004 đối với Tổng công ty Dệt may Việt Nam
- 2 Công văn số 2387/LĐTBXH-TL ngày 16/07/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc đơn giá tiền lương năm 2004 của Tổng công ty Than Việt Nam
- 3 Công văn số 1641/LĐTBXH-TL ngày 25/05/2004 của Bộ Lao động-Thương binh và xã hội về việc đơn giá tiền lương năm 2004 đối với Tổng công ty Thương mại Sài Gòn