BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2801/LĐTBXH-TL | Hà Nội, ngày 29 tháng 08 năm 2005 |
Kính gửi: Tổng công ty điện lực Việt Nam
Trả lời công văn số 1539/CV-EVN-LĐTL ngày 30/3/2005 của Tổng công ty Điện lực Việt Nam về việc ghi tại trích yếu, sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính tại công văn số 10563/BTC-PC ngày 23/8/2005, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
1/ Thỏa thuận kéo dài thời gian áp dụng phụ cấp thu hút mức 50%, 30% và 20% lương cấp bậc, chức vụ, chuyên môn, nghiệp vụ (kể cả phụ cấp chức vụ, nếu có) đối với công nhân viên trực tiếp tham gia khảo sát tại các công trình điện dưới đây (đã thỏa thuận áp dụng trước đây nhưng do đầu tư chậm đến nay mới triển khai):
a) Mức 50%, áp dụng đối với công nhân viên trực tiếp tham gia khảo sát tại 02 công trình sau:
-Thủy điện Đắc Mi 1, 4 (huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam);
-Thủy điện Bảo Lộc (xã Lộc Nam, huyện Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng).
b) Mức 30%, áp dụng đối với công nhân viên trực tiếp tham gia khảo sát tại 06 công trình sau:
-Thủy điện ĐồngNai 2 (huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng);
-Thủy điện Đồng Nai 3, 4 (huyện Đắk Nông, tỉnh Đắk Nông);
-Thủy điện Sê Rê Pôk 3 (huyện Bản Đôn, tỉnh Đắk Lắk);
-Thủy điện Buôn Kuốp (huyện Krông Nô và Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk);
-Thủy điện A Vương (huyện Hiên, tỉnh Quảng Nam);
-Thủy điện Đại Ninh (huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng và huyện Phan Lâm, tỉnh Bình Thuận).
c) Mức 20%, áp dụng đối với công nhân viên trực tiếp tham gia khảo sát tại công trình Thủy điện Đăc Đrinh 1 (huyện Sơn Trà, tỉnh Quãng Ngãi).
Thời gian áp dụng kéo dài phụ cấp thu hút cho các đối tượng quy định tại Điểm 1 này tính từ ngày 01/7/2005 đến 30/4/2007.
2/ Thỏa thuận áp dụng mới phụ cấp thu hút mức 50%, 30% và 20% lương cấp bậc, chức vụ, chuyên môn, nghiệp vụ (kể cả phụ cấp chức vụ, nếu có) đối với công nhân viên trực tiếp tham gia khảo sát tại các công trình điện như sau:
a/ Mức 50%, áp dụng đối với công nhân viên trực tiếp tham gia khảo sát tại 05 công trình sau:
-Thủy điện Nho Quế 1, 2, 3 (xã Pải Lũng, Xín Cải, Giàng Xu Phìn, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang);
-Thủy điện Đồng Nai 5 (xã Nghĩa Đạo, huyện Đắk RLấp, tỉnh Đắk Nông);
-Thủy điện Đức Xuyên (xã Rô men, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng);
-Đường dây và trạm 110 Kv đối nối Thủy điện Sêrêpok 4 (huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk;
-Khảo sát địa hình hạ lưu sông Sêrêpok đến hợp lưu sông Sê San (vùng biên giới Việt Nam – Campuchia).
b/ Mức 30%, áp dụng đối với công nhân viên trực tiếp tham gia khảo sát tại 09 công trình như sau:
-Thủy điện Pờ Ê 1 (xã Pờ Ê, huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum);
-Thủy điện Đắk Nông 2 (xã Đắk Nia, huyện Đắk Nông, tỉnh Đắk Nông);
-Thủy điện Đồng Nai 6 (huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước);
-Thủy điện Đồng Nai 8 (huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai);
-Thủy điện Sông Bung 5 (huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam);
-Thủy điện Đăk R’tih (xã Đắk Nia, huyện Đắk Nông, tỉnh Đắk Nông);
-Đường dây và trạm 500 Kv Sơn La – Sóc Sơn (thị xã Sơn La, Mai Sơn, Sông Mã, tỉnh Sơn La);
-Đường dây và trạm biến áp đấu nối thủy điện Sông Chò 1 và 2 (xã Khánh Hiệp, huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa);
-Đường dây và trạm biến áp đấu nối thủy điện Krông Hnăng (xã Ea Sô, Ea Đar, huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk).
c/ Mức 20%, áp dụng đối với công nhân viên trực tiếp tham gia khảo sát tại 08 công trình sau:
-Thủy điện Pờ Ê (xã Ba Tiêu, huyện Ba Tơ, tỉnh Quãng Ngãi);
-Thủy điện Sông Giang 1 và 2 (xã Khánh Trung, huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa);
-Thủy điện Trà Xom (xã Vĩnh Sơn, Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Thạch, tỉnh Bình Định);
-Đường dây và trạm biến áp đối nối thủy điện Sông Giang 1 và 2 (xã Khánh Trung, huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa);
-Đường dây và trạm biến áp đối nối thủy điện Bản Uôn (xã Trung Sơn, Thành Sơn, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa; xã Mai Hạ, Vạn Mai, huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình);
-Đường dây và trạm 110 Kv Tân Phú - Đạ Oai - Đạ Tẻh (huyện Đạ Oai, Đạ Tẻh, Tân Phú, tỉnh Đồng Nai);
-Đường dây 110 Kv Di Linh - Đức Trọng (huyện Di Linh, Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng);
-Lưới điện đồng bộ với thủy điện Bắc Bình, thủy điện Bảo Lộc, thủy điện Srok Phu Miêng (huyện Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận; huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước).
Thời gian áp dụng phụ cấp thu hút cho các đối tượng quy định tại Điểm 2 này tính từ ngày 01/9/2005 đến 31/8/2008.
3/ Cách tính trả, nguồn chi trả phụ cấp thu hút thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ phụ cấp thu hút.
4/ Chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm trong các công ty nhà nước theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
Đề nghị Tổng công ty Điện lực Việt Nam căn cứ thỏa thuận nêu trên để hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước.
Nơi nhận: | K/T. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn 44/QLCL-CL2 năm 2014 trả lời công thư của Ông Tin Aung Win do Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản ban hành
- 2 Thông tư 04/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chế độ phụ cấp phụ cấp độc hại, nguy hiểm trong các công ty nhà nước theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP do Bộ Lao động thương binh và xã hội ban hành
- 3 Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn chế độ phụ cấp thu hút do Bộ Nội vụ, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị định 205/2004/NĐ-CP quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước