BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2826/TCT-PCCS | Hà Nội, ngày 09 tháng 08 năm 2006 |
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương
Thời gian vừa qua, Tổng cục Thuế nhận được phản ánh của một số Cục Thuế, doanh nghiệp về việc phát hiện chữ ký của người đại diện cơ sở kinh doanh trên các hoá đơn GTGT và các tờ khai gửi cơ quan thuế không phải chữ ký trực tiếp mà được đóng bằng dấu khắc.
Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 1 Điều 20 Luật Kế toán (số 03/2003/QH11 ngày
- Tại Khoản 4 Điều 10 Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày
Căn cứ các quy định trên, người có thẩm quyền (hoặc người được uỷ quyền) của cơ sở kinh doanh phải ký trực tiếp bằng bút mực (trừ các trường hợp chữ ký điện tử được cấp phát, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử) trên các chứng từ kế toán và các văn bản giao dịch với cơ quan thuế.
Tổng cục Thuế yêu cầu các Cục Thuế cho tiến hành kiểm tra rà soát lại các chứng từ kế toán, các tờ khai thuế và các văn bản giao dịch khác mà các cơ sở kinh doanh đã gửi cho cơ quan thuế để xử lý theo hướng dẫn dưới đây:
1. Các hoá đơn, chứng từ kế toán, tờ khai thuế và văn bản giao dịch khác do cơ sở kinh doanh gửi đến cơ quan thuế mà người ký văn bản không đúng thẩm quyền (Tổng cục Thuế đã có hướng dẫn cụ thể tại Công văn số 1498/TCT-PCCS ngày 24/4/2006) thì không được coi là hoá đơn, chứng từ kế toán và văn bản giao dịch hợp pháp.
2. Các hoá đơn, chứng từ kế toán, tờ khai thuế và văn bản giao dịch khác do cơ sở kinh doanh gửi đến cơ quan thuế mà người ký văn bản đúng thẩm quyền nhưng sử dụng chữ ký khắc thì cũng không được coi là hoá đơn, chứng từ kế toán và văn bản giao dịch hợp pháp.
3. Khi phát hiện các hoá đơn, chứng từ kế toán, tờ khai thuế và văn bản giao dịch khác do cơ sở kinh doanh gửi đến cơ quan thuế thuộc một trong các trường hợp nêu trên, cơ quan thuế xử lý như sau:
- Đối với các hoá đơn, chứng từ kế toán được phát hiện (như Điểm 1 và Điểm 2 nêu trên) thì không được coi là hoá đơn, chứng từ hợp pháp để xác định quyền và nghĩa vụ về thuế của cơ sở kinh doanh.
- Đối với các tờ khai thuế và văn bản giao dịch khác được phát hiện (như Điểm 1 và Điểm 2 nêu trên) thì yêu cầu cơ sở kinh doanh khắc phục sai sót và nộp bản thay thế. Thời Điểm cơ quan thuế nhận được bản thay thế được coi là thời Điểm nộp tờ khai và văn bản giao dịch. Nếu tính đến thời Điểm nộp bản thay thế mà quá thời hạn pháp luật quy định đối với việc nộp loại tờ khai, văn bản giao dịch đó thì cơ quan thuế phải xử phạt về hành vi chậm nộp theo quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2132/TCT-DNL năm 2016 chứng từ đối với giao dịch nội bộ do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 611/NHNN-TT năm 2011 đăng ký chữ ký kế toán trưởng trên chứng từ giao dịch với ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 3 Công văn 6013/NHNN-TT năm 2009 đăng ký chữ ký kế toán trưởng trên chứng từ giao dịch với ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 4 Công văn số 1498/TCT-PCCS của tổng cục thuế về việc uỷ quyền ký, giao dịch liên quan đến quyền, nghĩa vụ thuế
- 5 Nghị định 110/2004/NĐ-CP về công tác văn thư
- 6 Luật Kế toán 2003
- 1 Công văn 2132/TCT-DNL năm 2016 chứng từ đối với giao dịch nội bộ do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 611/NHNN-TT năm 2011 đăng ký chữ ký kế toán trưởng trên chứng từ giao dịch với ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 3 Công văn 6013/NHNN-TT năm 2009 đăng ký chữ ký kế toán trưởng trên chứng từ giao dịch với ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành